1. Những khó khăn, thách thức của các trường đại học trong việc đáp ứng các điều kiện đảm bảo chất lượng để thực thi tự chủ giáo dục trong bối cảnh của Việt Nam hiện nay
Sau 35 năm đổi mới, thế và lực, sức mạnh tổng hợp quốc gia, uy tín quốc tế, niềm tin của nhân dân ngày càng được nâng cao, tạo ra những tiền đề quan trọng để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tuy nhiên, năm năm tới, bốn nguy cơ mà Đảng ta đã chỉ ra vẫn còn tồn tại, thậm chí có mặt còn gay gắt hơn. Nguy cơ tụt hậu còn lớn. Có biểu hiện chưa quan tâm đúng mức bảo đảm phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa; phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội trong phát triển kinh tế thị trường. Tham nhũng, lãng phí, quan liêu, suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” trong nội bộ cũng như những mâu thuẫn xã hội còn diễn biến phức tạp. Các thế lực thù địch tiếp tục tăng cường chống phá Đảng, Nhà nước và đất nước ta. Tình hình trong nước có cả thuận lợi, thời cơ và khó khăn, thách thức đan xen, đặt ra nhiều vấn đề mới, yêu cầu mới nặng nề, phức tạp hơn đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2021). Cũng như các tổ chức nhà nước và tư nhân, các trường đại học không thể đứng ngoài những thay đổi lớn của xã hội trong bối cảnh cạnh tranh của quá trình toàn cầu hóa.
Những khó khăn, thách thức của các trường đại học trong việc đáp ứng các điều kiện đảm bảo chất lượng để thực thi tự chủ giáo dục trong bối cảnh của Việt Nam hiện nay đó là:
Thứ nhất, sự chuyển hướng của giáo dục đại học thế giới từ đào tạo tinh hoa sang đại trà, nhu cầu vào đại học của đại đa số học sinh đã làm gia tăng nhanh chóng số lượng sinh viên và các chi phí cho giáo dục và đào tạo. Điều này sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng để thực thi tự chủ giáo dục của các trường đại học (Phạm Đức Chính, 2013).
Thứ hai, trong nền kinh tế, sản phẩm của giáo dục đại học là một hàng hóa công đặc biệt chứ không phải là một loại hàng hóa thông thường để có thể thương mại hóa. Vì vậy, các trường đại học không phải là các doanh nghiệp hay tổ chức tư nhân sản xuất ra các loại hàng hóa dịch vụ thông thường. Chính vì vậy, trong nền kinh tế thị trường, việc thực thi tự chủ giáo dục sẽ làm cho các trường đại học gặp nhiều khó khăn hơn so với các doanh nghiệp và tổ chức tư nhân có sản phẩm là hàng hóa thông thường.
Thứ ba, nguồn thu từ ngân sách nhà nước có thể giảm, do đó bên cạnh học phí, cần tạo các nguồn thu khác để đảm bảo cho sự phát triển bền vững của các trường đại học. Điều này đòi hỏi các hoạt động về nghiên cứu khoa học, chuyển giao tri thức, kết nối doanh nghiệp, thu hút đầu tư từ xã hội, cung cấp các dịch vụ đáp ứng nhu cầu xã hội cần được chú trọng và phát triển đồng bộ song song với công tác đào tạo.
Thứ tư, cạnh tranh trong tuyển sinh ngày càng gay gắt, nếu không nâng cao chất lượng đào tạo và hỗ trợ người học, tạo những giá trị gia tăng tốt và đảm bảo việc làm cho người học sau khi tốt nghiệp thì nguồn tuyển sinh của các trường đại học sẽ bị giảm về số lượng hoặc chất lượng hoặc cả hai.
Thứ năm, khi chuyển sang cơ chế tự chủ, các trường đại học nếu không có chính sách nhân sự phù hợp để vừa thu hút và giữ chân người tài, vừa vận hành hiệu quả bộ máy và cơ cấu thì sẽ bị tụt hậu, phá sản.
Thứ sáu, tự chủ đại học gắn liền với trách nhiệm giải trình, vì vậy, năng lực quản trị đại học của đội ngũ cán bộ quản lý các cấp nếu không được nâng cao và cập nhật kịp thời sẽ là thách thức không nhỏ đối với các trường đại học (Thanh Hà, 2020).
2. Những cơ hội của các trường đại học trong việc đáp ứng các điều kiện đảm bảo chất lượng để thực thi tự chủ giáo dục trong bối cảnh của Việt Nam hiện nay
Đảng ta đã xác định, xây dựng đồng bộ thể chế, chính sách để thực hiện có hiệu quả chủ trương giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là động lực then chốt để phát triển đất nước. Tiếp tục đổi mới đồng bộ mục tiêu, nội dung, chương trình, phương thức, phương pháp giáo dục và đào tạo theo hướng hiện đại, hội nhập quốc tế, phát triển con người toàn diện, đáp ứng những yêu cầu mới của phát triển kinh tế – xã hội, khoa học và công nghệ, thích ứng với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Chú trọng hơn giáo dục đạo đức, nhân cách, năng lực sáng tạo và các giá trị cốt lõi, nhất là giáo dục tinh thần yêu nước, tự hào, tự tôn dân tộc, truyền thống và lịch sử dân tộc, ý thức trách nhiệm xã hội cho các tầng lớp nhân dân, nhất là thế hệ trẻ; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc tốt đẹp của người Việt Nam; khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Gắn giáo dục tri thức, đạo đức, thẩm mỹ, kỹ năng sống với giáo dục thể chất, nâng cao tầm vóc con người Việt Nam.
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân, tạo tiền đề và bảo đảm điều kiện thuận lợi để mỗi người dân có cơ hội được thụ hưởng công bằng thành quả của nền giáo dục. Củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục. Thực hiện tốt hơn phân luồng học sinh sau trung học cơ sở. Đa dạng hoá các loại hình đào tạo. Thúc đẩy xây dựng xã hội học tập, học tập suốt đời. Đẩy mạnh tự chủ đại học. Có chính sách đột phá phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục đại học. Thúc đẩy phát triển các trường đại học nghề nghiệp chất lượng cao. Xây dựng các cơ chế, chính sách và giải pháp để đào tạo lại lực lượng lao động phải chuyển đổi ngành nghề do quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đổi mới công nghệ và tác động của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Xây dựng và hoàn thiện thể chế, chính sách phát triển giáo dục Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, lấy chất lượng và hiệu quả đầu ra làm thước đo. Hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển các cơ sở đào tạo ngoài công lập phù hợp với xu thế của thế giới và điều kiện của Việt Nam trên cơ sở bảo đảm công bằng xã hội và các giá trị cơ bản của định hướng xã hội chủ nghĩa. Quan tâm thích đáng đến phát triển giáo dục ở miền núi, vùng cao, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Hoàn thiện cơ chế, chính sách để đẩy mạnh và nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ của các trường đại học và đào tạo. Gắn kết chặt chẽ giáo dục và đào tạo với nghiên cứu, triển khai, ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ mới; hình thành các trung tâm nghiên cứu xuất sắc, các nhóm đổi mới sáng tạo mạnh. Cùng với đề cao vị trí, vai trò và trách nhiệm xã hội, cần đổi mới mạnh mẽ chính sách đãi ngộ, chăm lo xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt. Sắp xếp, đổi mới căn bản hệ thống các cơ sở đào tạo sư phạm, thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách và giải pháp để cải thiện mức sống, nâng cao trình độ và chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
Nhà nước tiếp tục tăng đầu tư cho giáo dục và đào tạo gắn với đổi mới cơ chế chính sách để nâng cao hiệu quả đầu tư. Hoàn thiện cơ chế, chính sách để đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục và đào tạo đúng hướng, hiệu quả. Đầu tư thích đáng cho giáo dục và đào tạo chất lượng cao, trình độ cao; có chính sách đầu tư đặc thù cho vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Thực hiện có hiệu quả các chính sách xã hội trong giáo dục và đào tạo. Đẩy mạnh đổi mới đồng bộ, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, quản lý và quản trị nghiệp vụ chuyên môn trong giáo dục và đào tạo, từng bước thực hiện có hiệu quả cơ chế tự chủ gắn với trách nhiệm giải trình của các trường đại học và đào tạo. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kiên quyết khắc phục bệnh thành tích, ngăn ngừa và xử lý nghiêm các tiêu cực trong giáo dục và đào tạo. Hoàn thiện và thực hiện ổn định các phương thức đánh giá, kiểm định chất lượng giáo dục và đào tạo, tuyển sinh vào các trường đại học. Xây dựng và thực hiện có hiệu quả chiến lược hợp tác và hội nhập quốc tế về giáo dục và đào tạo. Phấn đấu đưa nước ta trở thành một quốc gia mạnh về giáo dục và đào tạo ở khu vực, bắt kịp với trình độ tiên tiến của thế giới, tham gia vào thị trường đào tạo nhân lực quốc tế (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2021).
Giáo dục đào tạo có mối quan hệ chặt chẽ với những thay đổi, phát triển về xã hội, kinh tế và chính trị. Tác động của những biến đổi này đến trạng thái của hệ thống giáo dục, đến nội dung giáo dục và cấu trúc của các bậc học là rất đa chiều. Đặc trưng cơ bản nhất của giáo dục đại học là đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao cho tất cả các lĩnh vực của xã hội. Sự phát triển của hệ thống giáo dục đại học một mặt bị tác động, chi phối đồng thời cũng góp phần thúc đẩy các xu hướng phát triển chung của đời sống văn hoá xã hội hiện đại.
Tự chủ đại học sẽ giúp các trường đại học tiếp tục phát triển các chương trình đào tạo bậc đại học và sau đại học theo hướng tự chủ, thu học phí, đảm bảo chất lượng đào tạo. Đổi mới toàn diện cả về chuyên môn như chương trình đào tạo, nội dung môn học, hoạt động tổ chức giảng dạy, và các lĩnh vực khác như công tác quản trị đại học, nghiên cứu khoa học, hỗ trợ người học, chính sách nhân sự. Xu thế đào tạo đại học trong giai đoạn mới là cơ hội để các trường đại học triển khai các mô hình hoạt động như giáo dục khai phóng, cá thể hóa. Người học ngày càng chủ động, sáng tạo trong việc học và phát triển năng lực cá nhân, do đó đây là cơ hội để các trường đại học triển khai nhiều hoạt động đổi mới trong công tác đào tạo và hỗ trợ người học, tạo nên bản sắc và thế mạnh riêng của học sinh, sinh viên của trường mình. Nhu cầu nâng cao năng lực về mọi mặt của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và các doanh nghiệp ngày càng cao, là cơ hội để các trường đại học mở rộng và đẩy mạnh hợp tác địa phương và hợp tác với các bộ ban ngành. Hội nhập sẽ giúp các trường đại học có thêm nhiều đối tác quốc tế mới, các trường đại học có thể tận dụng để tạo cơ hội giao lưu, hợp tác, học tập và trải nghiệm cho giảng viên và sinh viên. Việc các trường đại học từng bước giao quyền tự chủ cho các đơn vị đào tạo sẽ tạo cơ hội để các đơn vị năng động, sáng tạo, tự tìm kiếm các giải pháp để chuyển mình và tạo sức cạnh tranh cho chính đơn vị mình (Thanh Hà, 2020).
3. Yêu cầu và giải pháp đặt ra đối với các trường đại học trong việc vượt qua khó khăn, thách thức và tận dụng cơ hội để đảm bảo chất lượng trong thực thi tự chủ đại học trong bối cảnh của Việt Nam hiện nay
Để vượt qua khó khăn, thách thức và tận dụng cơ hội để đảm bảo chất lượng trong thực thi tự chủ đại học trong bối cảnh của Việt Nam hiện nay, các trường đại học cần thực hiện các yêu cầu và giải pháp sau đây:
Một là, thiết kế và triển khai các chương trình phát triển năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ở các cơ sở giáo dục đại học. Nâng cao năng lực nghiên cứu, năng lực đổi mới sáng tạo cho toàn thể giảng viên trong mỗi trường thông qua các khóa tập huấn do chuyên gia trong và ngoài trường tổ chức. Xây dựng môi trường làm việc thân thiện, chuyên nghiệp trong đó mỗi cá nhân đều có thể phát huy năng lực bản thân, sẵn sàng gắn bó và đóng góp cho đơn vị. Tập trung xây dựng đội ngũ giảng viên trẻ, có tâm huyết nghề nghiệp, cán bộ quản lý giáo dục đại học có phẩm chất đạo đức và chuyên môn cao, có phong cách quản lý và giảng dạy tiên tiến, hiện đại.Phát triển năng lực quản trị đại học tiên tiến cho đội ngũ cán bộ quản lý các cấp (Thanh Hà, 2020). Xây dựng bộ máy, các chuyên gia, chuyên viên thực hiện các hoạt động tham mưu cho Ban Giám hiệu về nội dung, biện pháp thực hiện, cung cấp các thông tin, các phương án lựa chọn để người lãnh đạo có thể ban hành các quyết định kịp thời, cần thiết.
Hai là, xây dựng các chương trình đào tạo đại học và sau đại học theo hướng tự chủ với mức học phí phù hợp với định mức kinh tế – kỹ thuật của từng chương trình đào tạo. Cần xác định được điểm nhấn và những định hướng mới trong mỗi chương trình đào tạo của từng trường đại học. Điều này không chỉ duy trì sức thu hút đối với thí sinh, đảm bảo nguồn thu từ học phí tăng theo lộ trình phù hợp, mà còn tạo tiền đề cho sự phát triển bền vững của mỗi trường. Đổi mới chương trình đào tạo theo hướng nghiên cứu – phát triển, nghề nghiệp và ứng dụng, gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học, nâng cao kỹ năng thực hành.
Ba là, đẩy mạnh kết nối và sự tham gia của doanh nghiệp, nhà tuyển dụng, cựu người học và các tổ chức khoa học công nghệ, tổ chức xã hội khác vào quá trình xây dựng chương trình đào tạo và tổ chức đào tạo, đánh giá chuẩn đầu ra của người học. Thiết kế nội dung và phương thức tổ chức đào tạo nhằm rút ngắn tối đa khoảng cách giữa nội dung chương trình, chất lượng người học khi tốt nghiệp với yêu cầu của nhà tuyển dụng. Tăng cường sự hỗ trợ của doanh nghiệp, cựu người học, các tổ chức khoa học công nghệ, các tổ chức xã hội trong các hoạt động đào tạo, thực hành thực tập và nghiên cứu khoa học, đổi mới, sáng tạo và khởi nghiệp của giảng viên và sinh viên. Xây dựng các quỹ học bổng, quỹ hỗ trợ ý tưởng đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp cho sinh viên do doanh nghiệp, cựu người học, các tổ chức khoa học công nghệ, tổ chức xã hội tài trợ.
Bốn là, đổi mới phương pháp dạy và học, tăng cường liên thông trong đào tạo giữa các ngành và các trường. Tiếp tục thực hiện đổi mới hoạt động giảng dạy ở tất cả các bậc học trong mỗi trường, triển khai hiệu quả Đề án đổi mới hoạt động thực hành thực tập, nghiên cứu khoa học, đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp của sinh viên. Nâng cao năng lực sáng tạo và tính tự chủ, năng lực học tập suốt đời, khả năng thích nghi với sự thay đổi của hoàn cảnh và những thách thức của công việc cho người học. Tạo giá trị gia tăng và nâng cao sức cạnh tranh của người học khi tốt nghiệp.
Năm là, đánh giá toàn diện tự chủ đại học để làm cơ sở cho việc đổi mới chính sách; đồng bộ và minh bạch hóa hệ thống pháp lý về tự chủ đại học; nâng cao năng lực và quyền lực thực sự của Hội đồng trường và phù hợp với “thể trạng” của từng cơ sở giáo dục. Bên cạnh đó, cần có sự vào cuộc và đồng hành của các cơ quan quản lý có thẩm quyền, cần hiểu đúng về trách nhiệm giải trình và tạo “khoảng mở” cho thực hành tự chủ đại học. Xây dựng hệ thống kiểm định chất lượng đủ mạnh về chuyên môn và liêm chính về học thuật. Chuyển từ đánh giá “đầu vào” sang đánh giá “đầu ra” (Trần Đức Viên 2020). Xây dựng cơ chế kiểm soát các hoạt động độc lập, tự chủ, thực hiện trách nhiệm của các đối tượng. Nhà trường cần đặt ra những tiêu chuẩn, tiêu chí chặt chẽ để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ, thực hiện sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đối tượng trên các lĩnh vực như tài chính, cơ sở vật chất, thực hiện nguyên tắc và chế độ trong quản lý, trong công việc, trong đào tạo… đồng thời, có cơ chế để xác định các tiêu chí đó.
Sáu là, các trường cần thực hiện phân cấp cho các đơn vị trong trường; mở rộng nguồn thu và khoán chi; hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ; quy định trách nhiệm giải trình về tài chính giữa các cấp trong trường; tổ chức hoạt động kiểm soát nội bộ và công khai tài chính; đào tạo nâng cao năng lực quản lý tài chính cho các đơn vị trong trường. Bồi dưỡng năng lực, tầm nhìn cho người lãnh đạo, người ra quyết định, người thực thi nhiệm vụ để họ có khả năng đánh giá hậu quả, lường trước được những kết quả khi thực hiện các phương án, giải pháp khác nhau. Đây là việc cần đầu tư thời gian, công sức, đúc rút kinh nghiệm của người lãnh đạo, người quản lý (Dương Quốc Quân, 2017).
Bảy là, đẩy mạnh tự chịu trách nhiệm và trách nhiệm giải trình của các trường đại học trong thực hiện tự chủ trên cơ sở tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát nội bộ. Xây dựng các văn bản quản lý điều hành phù hợp với phương thức quản trị mới theo hướng, song song với việc trao quyền tự chủ cần thực hiện công tác kiểm tra, giám sát hiệu quả (Thanh Hà, 2020). Các trường đại học phải xây dựng và bố trí lực lượng thanh tra nội bộ thiết thực, hiệu quả đáp ứng yêu cầu tự chủ đại học và trách nhiệm giải trình; đảm bảo kinh phí và các điều kiện cho hoạt động thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo, phòng chống tham nhũng và các khoản chi khác đảm bảo thực hiện nhiệm vụ. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch thanh tra nội bộ có trọng tâm, trọng điểm trong đó tập trung vào việc thực hiện tự chủ giáo dục đại học như: Hoạt động của hội đồng trường; việc xây dựng và ban hành văn bản theo thẩm quyền; việc thực hiện tự chủ về tổ chức, bộ máy; tự chủ tài chính; tự chủ về mở ngành đào tạo, tuyển sinh, liên kết đào tạo, kiểm định chất lượng giáo dục, quản lý đào tạo, quản lý văn bằng, chứng chỉ; nghiên cứu, chuyển giao khoa học, công nghệ; hợp tác quốc tế; việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra. Thực hiện nhiệm vụ của thủ trưởng đơn vị trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo, phòng chống tham nhũng tại đơn vị theo quy định pháp luật (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2020).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2020). Chỉ thị số 1048/CT-BGDĐT ngày 28 tháng 4 năm 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tăng cường thanh tra giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông và tự chủ giáo dục đại học.
Dương Quốc Quân. (2017). Tự chủ đại học: thuận lợi và thách thức, http://www.maikda.com/2017/05/tu-chu-ai-hoc-thuan-loi-va-thach-thuc, cập nhật ngày 07/5/2017.
Đảng Cộng sản Việt Nam. (2021). Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, tr.16-17.
Phạm Đức Chính. (2013). Phân tầng đại học – những cơ sở nền tảng thiết yếu cho cải cách hệ thống và quản trị đại học ở Việt Nam, Tạp chí Quản lý giáo dục, Học viện Quản lý gáo dục, số 44 và 45, tháng 01 và 02 năm 2013, tr.14-24.
Phạm Đức Chính. (2020). Đặc thù của quản trị đại học và những bất cập trong cơ cấu tổ chức, quản lý hệ thống ở Việt Nam hiện nay, Tham luận tại Hội thảo Giáo dục Việt Nam 2020 “Tự chủ trong giáo dục đại học – từ chính sách đến thực tiễn” do Ủy ban Văn hóa, giáo dục, thanh niên, thiếu niên và nhi đồng tổ chức ngày 27 tháng 11 năm 2020.
Phạm Thúy Quỳnh Nga. (2020). Các yếu tố ảnh hưởng đến tự chủ tài chính ở các trường đại học công lập, Tham luận tại Hội thảo Giáo dục Việt Nam 2020 “Tự chủ trong giáo dục đại học – từ chính sách đến thực tiễn” do Ủy ban Văn hóa, giáo dục, thanh niên, thiếu niên và nhi đồng tổ chức ngày 27 tháng 11 năm 2020.
Phạm Phụ. (2011). Về khuôn mặt mới của Giáo dục đại học Việt Nam, Tập 2, Nxb. Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, tr.170-171.
Thanh Hà. (2020). Tự chủ đại học – cơ hội và thách thức, http://vnu.edu.vn/ttsk/?C2710/N26561/Tu-chu-dai-hoc—co-hoi-va-thach-thuc.htm, cập nhật ngày 14/8/2020.
Trần Đức Viên. (2020). Tự chủ đại học: Tám giải pháp cấp thiết, https://tiasang.com.vn/-giao-duc/Tu-chu-dai-hoc-Tam-giai-phap-cap-thiet, cập nhật ngày 09/12/2020.
Theo Nguyễn Thị Ngọc Hoa. (2021), Sách chuyên khảo “Đảm bảo và kiểm định chất lượng giáo dục đại học trong bối cảnh tự chủ đại học: Lý luận và thực tiễn”, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.