1. Đặt vấn đề:
Bối cảnh đại dịch Covid-19 kéo dài, không những gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế mà có thể ảnh hưởng lớn đến nền giáo dục nói chung, và trong đó giáo dục đại học được xem là bị ảnh hưởng khá nghiêm trọng về chất lượng nhất. Tuy nhiên, ở thời buổi kinh tế tri thức và cách mạng công nghiệp 4.0, không còn mạnh thắng yếu, mà là nhanh sẽ thắng chậm. Ưu thế đầu tiên của tự chủ giáo dục đại học là cho phép các trường ra quyết định nhanh hơn, năng động hơn khi được bỏ qua các thủ tục xin – cho gây tắc nghẽn như trước đây (Tùng, 2021). Và cũng chỉ tự chủ thì các trường mới có thể hy vọng tìm cách giải bài toán thay đổi, sáng tạo và phát triển như thế nào hoặc ít nhất cũng tìm cách thích nghi trong các hoàn cảnh khó khăn như hiện nay.
Hơn bao giờ hết, ở thời điểm này các cơ sở giáo dục đại học nhận thấy cần phải tìm giải pháp thay đổi môi trường và hệ thống giảng dạy, mang lại cơ hội học tập hiệu quả hơn cho người học. Chúng tôi cho rằng việc đầu tiên cần làm là phải thay đổi nhận thức trong giảng dạy và học tập. Trước khi đại dịch xảy ra, chúng ta đều nghe đến mô hình Giáo dục 4.0 đáp ứng cho sự phát triển một Xã hội 5.0, nhưng rõ ràng tốc độ thay đổi chậm hoặc không kịp thay đổi đã dẫn đến nhiều cơ sở chỉ tìm cách thích nghi theo tình huống thay vì tìm giải pháp căn cơ cho cải tiến giáo dục. Do vậy, đóng góp của đề tài này nhằm vào việc cải tiến về nhận thức để thay đổi phù hợp cho tình hình mới thay vì chỉ thích nghi tức thời.
Phát huy tính tự chủ và nâng cao năng lực của sinh viên luôn là mục tiêu quan trọng của giáo dục. Tuy nhiên, mô hình giáo dục truyền thống với với phần lớn thời lượng trong lớp để nghe giảng và làm bài tập đã bộc lộ nhiều hạn chế. Việc học chủ yếu từ giáo viên và ít trải nghiệm với các vấn đề thực tế vừa hạn chế năng lực và tính tự chủ của sinh viên. Trong khi đó, sinh viên có thể học tập và rèn luyện từ nhiều nguồn khác thông qua hình thức học tập hợp tác và học tập tình huống, ví dụ như học từ bạn bè, học từ sinh viên khóa trước, học từ môi trường doanh nghiệp… Việc vận dụng linh hoạt các hình thức học tập có thể giúp sinh viên có nhiều trải nghiệm hơn, nâng cao tính tự chủ và và năng lực giải quyết vấn đề của họ. Việc vận dụng linh hoạt các mô hình học tập dựa cộng tác (collaborative learning) và học tập ngang hàng (learning from peers) ở các câu lạc bộ chuyên môn và nhóm nghiên cứu ở đơn vị của chúng tôi đã mang lại một số lợi ích hứa hẹn. Chúng tôi muốn mô hình hóa các hoạt động tương tác này thành một mô hình giáo dục hợp tác lấy trọng tâm là hoạt động trải nghiệm. Trong bài báo này, chúng tôi muốn giới thiệu và nhân rộng mô hình hợp tác học tập trải nghiệm sáng tạo mà chúng tôi đã đúc kết được.
2. Cơ sở lý luận và thực tiễn
Giáo dục 4.0 được đề cập trong khoảng 5 năm qua. Diễn đàn Kinh tế Thế giới đã đề xuất sáng kiến Giáo dục 4.0 để thích ứng với Cách mạng Công nghiệp 4.0 bao gồm 4 biện pháp can thiệp liên thông (World Economic Forum, 2021) bao gồm: i) Triển khai các cơ chế đánh giá mới cho các kỹ năng Giáo dục 4.0; ii) Các trải nghiệm Giáo dục 4.0 lấy công nghệ làm chủ đạo; iii) Nâng cao năng lực của lực lượng Giáo dục 4.0; và iv) Thiết lập các tiêu chuẩn và ưu tiên cấp quốc gia cho Giáo dục 4.0. Tựu trung lại, bối cảnh Giáo dục 4.0 đòi hỏi “Phát huy Sáng tạo” cả trong giảng dạy và học tập, trong đó các cá nhân, các tổ chức giáo dục hay nhà trường phải tìm ra các giải pháp cải tiến, sáng tạo để góp phần vào công cuộc phát triển cho Xã hội 5.0 (World Economic Forum, 2021). Do vậy, trách nhiệm sáng tạo, cái tiến không còn giới hạn ở tổ chức giáo dục hay nhà trường nữa mà là ở mỗi cá nhân người dạy và xa hơn nữa chính người học. Chính sự yêu cầu thay đổi và cải tiến nhanh đó có thể sẽ gây khó khăn cho cả tổ chức, người hướng dẫn và sinh viên không kịp điều chỉnh để phù hợp ngay được. Vì thế trong trong phạm vi bài báo này chúng tôi đề xuất một mô hình hợp tác học tập trải nghiệm sáng tạo có thể áp dụng ở các Cơ sở Giáo dục Đại học để thích nghi với các các nhu cầu thay đổi của xã hội và đóng góp trực tiếp vào công cuộc phát triển cho Giáo dục 4.0 ở Việt Nam.

Hình 2.1. Mô hình diễn tả sự phát triển lên Giáo dục 4.0
(Nguồn Internet)
Với tầm nhìn thích ứng với các tiến bộ của Cách mạng Công nghiệp 4.0, từ năm 2016, khái niệm Xã hội 5.0 đã được đề xuất trong Kế hoạch về Khoa học và Công nghệ của Nhật Bản và càng được thảo luận và phổ biến rộng rãi trong các diễn đàn quốc tế (Fukuyama, 2018). Xã hội 5.0 có thể được định nghĩa là một xã hội lấy con người làm trung tâm, cân bằng giữa tiến bộ kinh tế với việc giải quyết các vấn đề xã hội bằng một hệ thống tích hợp cao giữa không gian mạng (không gian ảo) và không gian vật lý (thực). Dễ thấy, hiện nay chúng ta đã một phần tham gia vào Xã hội 5.0 (Xã hội Siêu thông minh) trong đó con người, vạn vật và các hệ thống được kết nối với nhau trong không gian ảo, siêu thông minh. Điều đó đòi hỏi sự thay đổi lớn của tất cả các cá nhân cũng như tổ chức và đặc biệt Giáo dục Đại học chính là nền móng điều chỉnh cho người học theo kịp hướng phát triển và phù hợp với Xã hội 5.0.

Hình 2.2. Mô hình diễn tả sự phát triển lên Xã hội Siêu thông minh
(Nguồn Internet)
Như những vấn đề mà chúng tôi nêu ra ở trên, các công trình nghiên cứu và thảo luận giải pháp cải tiến và phát triển để phù hợp với kỷ nguyên Xã hội Siêu thông minh đã bắt đầu. Điển hình như hội thảo quốc tế về Xã hội 5.0 đã được tổ chức ở Thụy Sĩ vào tháng 6 năm 2021 (Society 5.0, 2021). Chúng tôi cũng muốn góp phần nhỏ bé vào công cuộc thay đổi và cải tiến Giáo dục Đại học của quốc gia thời đại mới, và với phạm vi trong đề tài này nhằm mục đích xây dựng một Hệ sinh thái hợp tác Học tập Trải nghiệm sáng tạo…
Qua tìm hiểu một số Mô hình cải tiến bổ sung trong Giáo dục Đại học từ các trường và các đơn vị đầu tư Giáo dục, chúng tôi cho rằng sinh viên rất cần một Hệ sinh thái Học tập trải nghiệm Sáng tạo trong giai đoạn 2020-2025. Trên thế giới, mô hình hợp tác học tập trải nghiệm sáng tạo đã hình thành và thu hút được sự hợp tác nhất định. Như mạng lưới 42 ở Pháp có quy mô mở đã phủ trên 42 khuôn viên đại học thu hút sinh viên với 69 quốc tịch khác nhau và tạo nên giá trị cộng sinh với chi phí rất thấp (An Unrivaled Concept, 2021). Chính vì môi trường mở có thể giúp cho các bạn sinh viên có khả năng tham gia học tập ngang hàng lẫn nhau, phi biên giới, giúp tăng khả năng nghiên cứu và sáng tạo lên rất nhiều lần. Qua tham khảo từ ý tưởng mô hình Yoot của TS. Phan Công Chính (2021), một Mô hình Hệ sinh thái hợp tác học tập cộng đồng giới trẻ được kỳ vọng sẽ giúp cho các em học sinh và sinh viên có thể tìm thấy động lực, sự tích cực trong học tập.

Hình 2.3. Mô hình Hệ sinh thái hợp tác học tập cộng đồng giới trẻ
(Nguồn Internet)
3. Đề xuất mô hình “Hệ sinh thái hợp tác học tập trải nghiệm sáng tạo”
3.1. Cấu trúc của Mô hình Hệ sinh thái Hợp tác Học tập Trải nghiệm sáng tạo:
Dựa vào các nghiên cứu ứng dụng cho giáo dục nói chung trên thế giới và cũng như Giáo dục Đại học ở Việt Nam trong 5 năm trở lại đây, chúng tôi đã thực nghiệm, đúc kết được kết quả khả quan, nên đề xuất một Môi trường hợp tác học tập trải nghiệm sáng tạo như đã đề cập ở trên. Dữ liệu mà chúng tôi tập trung nghiên cứu ứng dụng là học viên, sinh viên đã được phân loại thành bốn nhóm theo mô hình cải tiến CDIO thành CDIR (Conceiving-Đề xuất, Designing-Thiết kế, Implementing-Triển khai, Operating thành Researching-Nghiên cứu) như bên dưới đây.

Hình 3.1. Môi trường hợp tác giữa các nhóm đối tượng
Ý tưởng chính cho cách phân loại này xuất phát từ tương tác thực tế trong các đội nhóm của chúng tôi, trong đó các thành viên được phân vào một trong 4 nhóm dựa trên mức độ thành thạo chuyên môn của họ. i) Nhóm sinh viên trải nghiệm và đề xuất giải pháp: Nhóm này bao gồm những thành viên mới, chưa có trải nghiệm chuyên môn. Chúng tôi cho rằng nhóm này cần được truyền động lực và cảm hứng với chuyên ngành từ các thành viên đi trước. Nhờ đó họ có thể nhanh chóng hòa nhập vào môi trường học tập và học tập được kinh nghiệm từ các nhóm trình độ cao hơn mà không mất thời gian từ tìm hướng đi. ii) Nhóm sinh viên thiết kế tạo mới sản phẩm: Nhóm này bao gồm các thành viên đã có trình độ chuyên môn nhất định. Điều họ cần là trải nghiệm và rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề thực tế. Họ có thể học được điều này từ các thành viên ở nhóm cao hơn. iii) Các sinh viên phát triển thành sản phẩm thực tế: Nhóm này bao gồm đã rèn luyện và có kỹ năng đủ để giải quyết các vấn đề thực tế. Họ có thể tham gia vào các dự án thực tế, tham gia các cuộc thi chuyên môn và phát triển thành các sản phẩm ứng dụng thực tế. iv) Các sinh viên nghiên cứu phát triển sản phẩm mới: Nhóm này bao gồm các thành viên đã đủ tích lũy đủ cả kiến thức và trải nghiệm thực tế. Điều họ cần là mở rộng kiến thức khoa học để giải quyết các vấn đề còn bỏ ngỏ trong lĩnh vực lĩnh vực chuyên môn. Họ cần được tư vấn và định hướng từ các chuyên gia có kinh nghiệm nghiên cứu cải tiến sản phẩm và triển khai phát triển các sản phẩm mới theo ý tưởng của mình.
Chúng tôi mô hình hóa Hệ sinh thái hợp tác học tập trải nghiệm sáng tạo như một mạng học tập xã hội thu nhỏ, gần gũi với các bạn trẻ, liên kết với các chương trình học trải nghiệm, các khoá học sáng tạo, các cộng đồng tích cực.

Hình 3.2. Mô hình Hệ sinh thái hợp tác học tập trải nghiệm sáng tạo
3.2. Hoạch định cơ bản các hoạt động cho Hệ sinh thái hợp tác Học tập trải nghiệm sáng tạo:
Hệ sinh thái hợp tác Học tập trải nghiệm sáng tạo được hình thành dựa trên kết hợp giữa hoạt động tương tác, trong đó tương tác trên môi trường mạng được xem là trung tâm. Do đó hệ sinh thái cần có một hệ thống quản lý tập trung với các yêu cầu sau:
- Hệ thống điều phối hoạt động hoàn toàn tự động với bộ não AI (trí tuệ nhân tạo) có thể đề xuất và gợi ý các giá trị thực tiễn với tập dữ liệu lớn được thu thập và cập nhật nhanh từ thực tế. Ngoài ra, hệ thống còn liên kết đến ứng dụng của sinh viên để nhắc lịch, hướng dẫn trải nghiệm, báo cáo kết quả, gợi ý các sáng kiến đã có sẵn, kết hợp với các nhóm để làm việc với các bạn cùng nhóm kỹ năng.
- Hệ thống cần có tính năng tương tác như một mạng xã hội thu nhỏ để hỗ trợ nhu cầu hình thành đội ngũ, tương tác và kết nối giữa các nhóm thành viên.
- Hệ thống cần có tính năng như một hệ quản trị dự án để theo dõi tiến độ và đánh giá hiệu quả hoạt động của từng đội nhóm.
- Hệ thống cần có tính năng của một mạng xã hội về nhân lực. Mỗi thành viên có một hồ sơ năng lực điện tử (e-portfolio) liệt kê các thông tin về học vấn, trình độ và kinh nghiệm thực hiện dự án. Dựa vào e-portfolio của từng thành viên, một hệ thống khuyến nghị (recommender system) sẽ gửi các đề xuất để liên kết các thành viên vào các nhóm chuyên môn và đề xuất nhân lực phù hợp cho các dự án.
Chúng tôi cũng đúc kết một số lưu ý khi vận hành hệ thống như sau:
- Hoạt động nhóm theo nhóm chức năng và được quản lý, giám sát bởi các trưởng nhóm và đánh giá được tính hiệu quả hoạt động của mỗi nhóm và hệ thống.
- Định hướng các hoạt động để hệ thống thúc đẩy cho sự phát triển của từng nhóm đối tượng và trực quan hoá hoạt động của thành viên trên hệ thống để mọi đối tượng có sự phấn đấu phát triển theo đúng năng lực cá nhân của đối tượng đó.
- Các trường Đại học nên xây dựng tách biệt Hệ thống hợp tác học tập trải nghiệm sáng tạo với các hệ thống đào tạo hay câu lạc bộ hiện có và cần định hướng phát triển hoạt động với cấu trúc phân cấp như một tổ chức riêng, mỗi vị trí trong nhánh đảm nhiệm một bộ phận và định ra kế hoạch phát triển sáng tạo phù hợp với nhóm đối tượng đã phân hoạch.

Hình 3.3. Cấu trúc phân cấp quản lý hệ sinh thái
- Trên Hệ sinh thái hợp tác học tập trải nghiệm sáng tạo phải có các bộ tiêu chí đánh giá để đạt được các cột mốc phát triển và cũng như chuyển qua cấp độ khác. Bộ tiêu chí này giúp tự đánh giá và thúc đẩy khả năng nhận thức cải tiến liên tục trong các hoạt động của mỗi cá nhân trong nhóm chức năng.

Hình 3.4. Tháp năng lực tự đánh giá trên hệ thống theo CDIR (CDIO cải tiến) và cấp bậc sinh viên tương ứng trong hệ thống hợp tác học tập sáng tạo
- Ngoài ra, Hệ sinh thái còn cho phép giúp cho sinh viên có khả năng thu nhập/giảm đóng học phí ngay khi còn trong quá trình học tập, nghiên cứu, sáng tạo và làm việc theo các giải pháp đề xuất từ trong hệ sinh thái đó. Dưới đây là sơ đồ đề xuất tính chi phí cơ bản để tạo động lực cho các bạn sinh viên tham gia trong quá trình phát triển Hệ sinh thái hợp tác Học tập trải nghiệm sáng tạo. Hệ sinh thái sẽ có các đánh giá năng suất để có các chính sách khác tốt nhất cho các sinh viên thuộc hệ thống, đồng thời trong hệ sinh thái cũng có các dịch vụ chăm sóc đời sống của sinh viên tăng năng suất học tập, sáng tạo và nghiên cứu.

Hình 3.5. Thang đánh giá công việc và chính sách hỗ trợ sinh viên
4. Ý nghĩa và giá trị của mô hình
Mô hình Hệ sinh thái hợp tác học tập trải nghiệm sáng tạo qua công nghệ số giúp tự động hoá tương tác chủ động đến sinh viên và cá nhân hoá người học thông qua hợp tác tích cực, hệ thống Elearning thông minh và mạng xã hội sinh viên. Mô hình phân cấp và các đối tượng sinh viên cũng được chia thành các nhóm để việc tương tác chia sẻ một cách tự nhiên và liên tục, trong đó các thành viên ở cấp thấp hơn luôn được tư vấn, hỗ trợ và rèn luyện kỹ năng thực tế bởi các thành viên cấp cao hơn.
Đó là một môi trường học tập tự vận động linh hoạt, hiệu quả, tiết kiệm thời gian và chi phí, trong đó mọi thành viên đều có cơ hội trải nghiệm và học hỏi với tri thức và kỹ năng chuyên ngành từ những người đi trước. Khi hình thành được một hệ sinh thái như vậy trong môi trường Giáo dục Đại học, hoạt động giảng dạy của giảng viên sẽ giảm tải, để từ đó họ có nhiều thời gian hơn để nghiên cứu khoa học và tăng cường năng lực hướng dẫn giải quyết vấn đề. Các em sinh viên cũng năng động, sáng tạo theo đúng kiến thức nền tảng chuyên sâu của mình. Và nhà trường sẽ tối giản trong việc vận hành với một lượng lớn nhân sự chăm sóc sinh viên, chăm sóc chất lượng học tập của sinh viên.
Ngoài ra, hệ sinh thái được trang bị các hệ thống trí tuệ nhân tạo giúp kích thích và phát huy tối đa việc trải nghiệm cũng như khả năng sáng tạo của sinh viên, đảm bảo người học luôn ở trang thái chủ động hoặc được gợi ý theo năng lực của mỗi sinh viên. Và sinh viên cũng dễ dàng tìm được những người bạn chung nhóm chức năng để phối hợp nghiên cứu và phát triển.
5. Điều kiện thực hiện mô hình
Để mô hình hợp tác học tập trải nghiệm sáng tạo đi vào thực tế cần có sự chuẩn bị đồng bộ từ nhiều yếu tố bao gồm các điều kiện về chính sách để tạo hành lang pháp lý cho mô hình giáo dục được đề xuất, tổ chức bộ máy quản lý và đánh giá hoạt động của mô hình, đầu tư trang thiết bị và công nghệ, chuẩn bị kiến thức và kỹ năng cho đội ngũ hướng dẫn… Phần này mô tả những điều kiện cần để thực hiện mô hình được đề xuất.
5.1. Điều kiện về chính sách
Trước khi áp dụng mô hình, cơ sở giáo dục cần có chính sách cụ thể yêu cầu về hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Các quy định cần được xây dựng nhằm làm rõ 3 vấn đề sau: i) Vai trò của hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong kế hoạch giáo dục tổng thể; ii) Cách tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo; iii) Cách đánh giá hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
Như đã trình bày ở trên, các hoạt động trải nghiệm sáng tạo đều hướng đến mục đích nâng cao năng lực của sinh viên (và cả người hướng dẫn). Các văn bản quy định cần thể hiện tầm quan trọng của hoạt động trải nghiệm và tỷ trọng của nó trong chương trình đào tạo chính thức, các chính sách về sử dụng kinh phí, trang thiết bị vật chất và cách thức đánh giá. Nói cách khác, hình thức học tập trải nghiệm sáng tạo cần được như một tiêu chí để đánh giá sinh viên khi tốt nghiệp. Như vậy, đầu ra của hoạt động trải nghiệm sáng tạo có thể được đánh giá bằng các rubric trong e-portfolio của sinh viên.
Trong tổ chức thực hiện, việc liên kết với doanh nghiệp và cộng đồng là yếu tố quan trọng để đảm bảo chất lượng của hoạt động trải nghiệm. Vì thế, cần có sự quan tâm đúng mức của lãnh đạo và các giảng viên nhiều kinh nghiệm, có mối quan hệ tốt với doanh nghiệp để tạo điều kiện cho các hoạt động hợp tác.
5.2. Tổ chức quản lý
5.2.1. Nhiệm vụ và quyền lợi của Người điều hành:
a. Nhiệm vụ:
- Xây dựng kế hoạch huấn luyện dài hạn và ngắn hạn, chương trình, giáo án huấn luyện tổng thể cho các học viên khi tham gia vào hệ sinh thái.
- Chủ trì hoặc tham gia đánh giá trực tiếp giáo trình, đội ngũ huấn luyện / trợ giảng huấn luyện kỹ năng, chuyên môn, trí tuệ, đạo đức và nghị lực cho học viên khi tham gia vào hệ sinh thái.
- Chủ trì hoặc phối hợp tổ chức thực hiện đánh giá các đợt đánh giá lên cấp độ của học viên trong mỗi nhóm của hệ sinh thái.
- Phối hợp, quan tâm chăm lo về mặt tinh thần, sức khoẻ, điều kiện rèn luyện trải nghiệm phù hợp với từng đối tượng học viên.
- Thống kê, lưu trữ những tài liệu liên quan đến công tác huấn luyện, hồ sơ đánh giá lên cấp, thành tích các cuộc thi giải sáng tạo của học viên
- Định kỳ sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm về công tác huấn luyện và hướng dẫn học viên
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác huấn luyện.
- Đề xuất các nội dung, phương pháp huấn luyện, sinh hoạt chuyên đề với các đồng nghiệp, tham gia xây dựng đội ngũ trợ giảng giàu kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng, kỹ năng huấn luyện khi được giao nhiệm vụ công tác giảng dạy.
- Chăm lo công tác giáo dục tư tưởng, phẩm chất đạo đức, xây dựng tập thể học viên đoàn kết, thân ái, giúp đỡ nhau trong quá trình học tập để thành một thành viên mới trong cộng đồng tích cực.
- Xây dựng dự báo khả năng phát triển của từng học viên do mình huấn luyện, tìm kiếm, phát triển các bạn năng khiếu để tạo thành đội hình khung cho lực lượng kế thừa hỗ trợ đội ngũ hướng dẫn
- Chia sẻ chuyên môn nghiệp vụ cho các thành viên có chuyên môn ở cấp thấp hơn.
b. Quyền lợi:
- Được tạo điều kiện thuận lợi thu nhập từ các hoạt động trong hệ sinh thái như thương hiệu cá nhân, thành tích huấn luyện, đào tạo cho học viên đạt thành tích ở các giải lớn, v.v.
- Thu nhập trực tiếp: được hưởng quyền lợi dự án trực tiếp, được nhận 10% giá trị dự án mà người hướng dẫn trực tiếp huấn luyện hoặc tham gia cùng với học viên trong hệ sinh thái.
- Thu nhập từ phát triển chất lượng sản phẩm: được hưởng từ 2%-10% sản phẩm hoặc dự án được thương mại hoá.
- Thu nhập khác từ sự phát triển của hệ sinh thái: được hưởng từ 1%-2% sản phẩm hoặc dự án được đưa vào sử dụng cho hệ sinh thái.
5.2.2. Nhiệm vụ và quyền lợi của các trưởng nhóm:
a. Nhiệm vụ:
- Tham gia trong kế hoạch huấn luyện dài hạn và ngắn hạn, chương trình, giáo án huấn luyện cá nhân hoá cho từng học viên của nhóm mình đang quản lý.
- Tham gia trực tiếp huấn luyện kỹ năng, trí tuệ, đạo đức, nghị lực cho học viên tham gia vào hệ sinh thái.
- Phối hợp tổ chức thực hiện đánh giá trực tiếp ở các đợt đánh giá lên cấp độ của học viên trong hệ sinh thái.
- Trực tiếp quan tâm giờ giấc, chuẩn bị môi trường, chăm lo về mặt tinh thần, điều kiện học tập trải nghiệm sáng tạo phù hợp với từng đối tượng học viên thuộc nhóm mình quản lý.
- Hướng dẫn học viên trải nghiệm, quay video làm tư liệu, thống kê, đánh giá hỗ trợ các học viên thấy được lộ trình cần học và phát triển
- Định kỳ tham gia trong công tác sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm về công tác huấn luyện và hướng dẫn học viên hoàn thành các dự án
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác huấn luyện.
- Đề xuất các nội dung, phương pháp huấn luyện, sinh hoạt chuyên đề với các đồng nghiệp, tham gia học tập rèn luyện nâng cao trình độ chuyên môn, kinh nghiệm giảng dạy cùng với ban huấn luyện.
- Chăm lo trực tiếp công tác giáo dục tư tưởng, phẩm chất đạo đức, xây dựng tập thể học viên đoàn kết, thân ái, giúp đỡ nhau trong quá trình học tập trải nghiệm sáng tạo trong hệ sinh thái
- Xây dựng dự báo khả năng phát triển của từng học viên do mình huấn luyện, gợi ý lên ban huấn luyện phát hiện, phát triển các bạn năng khiếu để tạo thành đội hình khung kế thừa hoặc hỗ trợ ban huấn luyện
- Hỗ trợ, chăm sóc học viên, luôn khích lệ tinh thần các bạn học viên yếu, xây dựng đúng tinh thần một ngôi nhà chung tập trải nghiệm sáng tạo và giàu lòng nhân ái.
b. Quyền lợi:
- Được tạo điều kiện thu nhập từ các sản phẩm hay dự án trong hệ sinh thái như thương hiệu cá nhân, thành tích huấn luyện, huấn luyện cho các học viên đạt thành tích cao trong các giải sáng tạo, …
- Thu nhập trực tiếp: được hưởng quyền lợi 3%-5% giá trị dự án với sự tham gia trực tiếp hoặc huấn luyện sáng tạo các giải pháp thực tế.
- Thu nhập từ phát triển chất lượng sản phẩm và giải pháp: được hưởng từ 1%-2% giá trị dự án hoặc sản phẩm được thương mại hoá.
- Thu nhập từ sự phát triển của hệ sinh thái: được hưởng từ 1%-2% giá trị sản phẩm hay dự án được ứng dụng vào sự phát triển chung của hệ sinh thái.
5.3. Trang thiết bị công nghệ
Nền tảng thiết bị và công nghệ là điều kiện không thể thiếu để triển khai mọi mô hình học tập. Như đã trình bày ở phần III, mô hình đề xuất hoạt động trên cơ sở tương tác như một mạng xã hội thu nhỏ. Các tiến bộ về công nghệ làm việc trực tuyến và tương tác nhóm từ xa có thể hỗ trợ hầu hết nhu cầu về trao đổi học tập giữa các thành viên, chúng ta có thể tận dụng các nền tảng tương tác sẵn có này. Phần còn lại cần phải phát triển đó là một cổng thông tin riêng để quản lý e-portfolio của sinh viên để làm cơ sở vận hành các nhóm trải nghiệm. Cổng thông tin cũng cần có chức năng kết nối giữa các doanh nghiệp và nhà trường để mang lại cơ hội hợp tác và trải nghiệm giữa các nhóm trải nghiệm và doanh nghiệp. Để hiện thực hóa các dự án trải nghiệm, nhà trường cũng cần tạo điều kiện cho các nhóm trải nghiệm sử dụng các trang thiết bị thực hành sẵn có của nhà trường cho hoạt động trải nghiệm. Hơn nữa, nếu điều kiện cho phép, hoạt động trải nghiệm sáng tạo có thể diễn ra một phần ở doanh nghiệp và sử dụng trang thiết bị của đối tác để sinh viên có cơ hội nâng cao kiến thức nhờ hình thức học tập dựa vào tình huống.
5.4. Người hướng dẫn
Trong mô hình đề xuất, người hướng dẫn đóng vai trò quan trọng nhưng không phải trung tâm. Có 3 vai trò chính của người hướng dẫn, đó là: định hướng, giám sát và kết nối. Với một tổ chức nhóm có nhiều mức độ năng lực khác nhau, vai trò định hướng của người hướng dẫn giúp sinh viên xác định đúng những gì xã hội cần, những gì mình cần học, và học từ ai. Đồng thời, người hướng dẫn cũng quan sát, đề xuất tương tác hỗ trợ giữa các thành viên, và có các can thiệp kịp thời với sự không phù hợp. Cuối cùng, người hướng dẫn hoạt động trải nghiệm cần có năng lực kết nối tốt với doanh nghiệp và mạng lưới cựu sinh viên để tìm dự án, tạo cơ hội kết nối giữa nhà trường và doanh nghiệp.
Dễ thấy, vai trò của người hướng dẫn hoạt động trải nghiệm khá lớn và đòi hỏi học tập liên tục từ trải nghiệm thực tế. Do đó, cơ sở giáo dục cần có cơ chế đánh giá phù hợp với hoạt động hướng dẫn này để tạo động lực cho cán bộ giảng dạy tham gia vào công tác hướng dẫn nhóm trải nghiệm.
6. Thảo luận và kiến nghị
6.1. Thảo luận
Tác động các đợt bùng phát dịch Covid-19 ảnh hưởng đến tất cả mọi tổ chức, đặc biệt là giáo dục. Thật vậy, cả nhà trường, phụ huynh và sinh viên cũng chưa thực sự tìm được giải pháp học tập hiệu quả trong tình hình giãn cách kéo dài. Mọi hoạt động đều chuyển sang online trên môi trường Internet, qua đó, giúp cho chúng ta nhận thức cần phải tìm các giải pháp thay đổi chính nội tại mỗi trường Đại học của mình trước rồi mới nói đến đóng góp cho Giáo dục 4.0. Chúng tôi cho rằng chỉ có những cá nhân hay tổ chức dám hy sinh, dám đương đầu với khó khăn, nghiên cứu, cải tiến thì mới có khả năng thích nghi tái sinh trong kỷ nguyên mới này. Chúng tôi mong muốn Giáo dục Đại học ở Việt Nam có thể mang một sức mạnh “tái sinh” để không chỉ cho chính môi trường Đại học Việt Nam mà còn vì cộng đồng, xã hội và thế giới. Chúng tôi cảm nhận được mô hình “Hệ sinh thái hợp tác học tập sáng tạo” có thể hiện thực được một nền tảng cho Giáo dục 4.0, triển khai mở rộng và lan toả đến cho Xã hội 5.0.
Hệ thống Giáo dục của Đại học ngày nay đều lấy người học làm trung tâm, định hướng thay đổi lớn trong mục tiêu đào tạo, chuyển từ truyền thụ kiến thức cho sinh viên qua khai mở tài năng (khai phóng tiềm lực, năng lực, và động lực) đồng thời trao quyền sáng tạo (empowering innovation) cho từng cá nhân. Qua việc cá nhân hóa đào tạo ngày càng nâng cao đó, sứ mệnh đào tạo của các trường Đại học đã vượt khỏi ranh giới quốc gia, tạo ấn tượng với các nước khác thế giới để phục vụ sứ mệnh giáo dục mở rộng cho nhân loại. Trong thực tiễn mô hình của chúng tôi đã áp dụng vận hành vào những cơ sở giáo dục chuyên dưới Đại học cũng cho kết quả khá tích cực, sinh viên năng động hơn, được trải nghiệm thực tế và phát triển các khả năng tư duy sáng tạo. Chính vì thế, sinh viên của các trường Đại học đặc biệt sinh viên Đại học FPT đã có thể tham gia nhiều sân chơi lớn ở quốc tế… đồng thời tạo điều kiện cho sinh viên có cơ hội giao lưu học hỏi, phát triển, sáng tạo ở nhiều môi trường, nhiều lĩnh vực khác nhau.
6.2. Kiến nghị
Chúng tôi cho rằng hệ sinh thái hợp tác học tập trải nghiệm sáng tạo là một hệ thống tất yếu cần phải có cho môi trường giáo dục Đại học tiên tiến như hiện nay. Nó không quá mới so với thế giới nhưng còn mới ở Việt Nam. Nhằm phục vụ cho nền kinh tế sáng tạo ở Việt Nam, các trường Đại học nên không ngừng thay đổi, cải tiến và đóng góp vào sự phát triển chất lượng Giáo dục 4.0.
Hệ sinh thái hợp tác học tập sáng tạo cần phải được hoạch định chi tiết để xây dựng và phát triển cục bộ ở mỗi môi trường Giáo dục Đại học, mở rộng phát triển kết nối giữa các khối Đại học cùng chức năng tham gia và xa hơn nữa có thể mở rộng hệ sinh thái cho tất cả các cơ sở Giáo dục Đại học khác tham gia. Ở mỗi giai đoạn, mỗi cơ sở giáo dục cần có sự đánh giá điều chỉnh để phù hợp chứ không thể đơn giản áp dụng cứng nhắc mô hình của trường này cho trường khác được. Hơn nữa, các trường cần hợp tác với nhau để tạo một giao diện kết nối chia sẻ hệ sinh thái giữa các cơ sở giáo dục để tạo cơ hội cho các đối tượng sinh viên giao lưu được nhiều môi trường hợp tác học tập trải nghiệm sáng tạo khác nhau.
Dù khó khăn trong bối cảnh học online hiện nay nhưng chắc chắn hệ sinh thái này cần được ưu tiên xây dựng để phục vụ cho đào tạo đại học nói riêng và cho các loại hình giáo dục khác để đem lại giá trị cho người học, học sinh, sinh viên tốt nhất có thể. Nhờ sự phát triển các công nghệ tiên tiến, mô hình hệ sinh thái hợp tác học tập trải nghiệm sáng tạo có thể dễ đang được triển khai. Để đạt được thành quả ngọt ngào chắc chắn cần còn phải nổ lực và chặng đường dài chuẩn bị cho sự “tái sinh”. Bài báo này đóng góp cho sự phát triển mở rộng, đánh dấu thời khắc mà chúng tôi đặt dấu ấn về sứ mệnh cần phải “tái sinh” đổi mới để thoát khỏi lối mòn, làm mới chính mình, bước những bước đi rạng rỡ hơn trong tương lai và đặt nền móng phát triển cho một kỷ nguyên mới.
Với ý tưởng đề xuất trong bài báo này, chúng tôi tin rằng nếu mô hình này được nhân rộng, sẽ có rất nhiều cộng đồng sinh viên có thể tự vận hành và cùng nhau phát triển, tạo nên đội ngũ giỏi chuyên môn và có tinh thần cống hiến cao rộng khắp trong bất cứ lĩnh vực nào mà mô hình hợp tác học tập trải nghiệm sáng tạo lan tỏa đến.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
“42 Network – An Unrivaled Concept.”. (2021). truy cập ngày 01/7/2021. từ https://42.fr/en/what-is-42/42-program-explained/
“Education 4.0”. (2021). World Economic Forum. truy cập ngày 01/7/2021. từ https://www.weforum.org/projects/learning-4-0.
Fukuyama, M. (2018). “Society 5.0: Aiming for a new human-centered society”. Japan Spotlight, vol. 1, pp. 47–50.
“Hiệp Hội Các Trường Đại Học, Cao Đẳng Việt Nam Từ Đại Hội Đến Đại Hội”. (2020). Hiệp hội các trường Đại học, Cao đẳng Việt Nam. truy cập ngày 01/7/2021. Từ http://avnuc.vn/hiep-hoi-cac-truong-dai-hoc-cao-dang-viet-nam-tu-dai-hoi-den-dai-hoi/
“Society 5.0”. Society 5.0 -2nd Conference. (2021). truy cập ngày 01/7/2021. từ https://www.conference-society5.org/home.
Tùng, L.T. (2021) .“Tự chủ đại học không phải tự trị, không phải tự lo mà là xóa cơ chế xin-cho,”. truy cập ngày 01/7/2021. từ https://giaoduc.net.vn/giao-duc-24h/tu-chu-dai-hoc-khong-phai-tu-tri-khong-phai-tu-lo-ma-la-xoa-co-che-xin-cho-post218128.gd.
“YOOT – Hướng Nghiệp Trọn Vẹn”. (2021). truy cập ngày 01/7/2021. từ https://yoot.vn/.
Theo Nguyễn Siêu Đẳng, Dương Trọng Phú Sơn, Nguyễn Bảo Ân. (2021), Sách chuyên khảo “Đảm bảo và kiểm định chất lượng giáo dục đại học trong bối cảnh tự chủ đại học: Lý luận và thực tiễn”, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.