Thực tiễn công tác bảo đảm và kiểm định chất lượng chương trình đào tạo tại đại học Đà Nẵng: khó khăn, thách thức và đề xuất giải pháp

ĐẶT VẤN ĐỀ

Trong bối cảnh toàn cầu hóa, các yêu cầu và thách thức về công tác bảo đảm chất lượng đặt ra cho giáo dục đại học ngày càng cao hơn. Đối với cơ sở giáo dục đại học, công tác đào tạo không chỉ dừng lại ở mức bảo đảm chất lượng mà đồng thời phải giải trình được chất lượng của chương trình đào tạo với người học, nhà tuyển dụng, các bên liên quan và xã hội.

Bài viết bên cạnh việc trình bày khái quát về bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo dục tại Đại học Đà Nẵng còn đi sâu vào phân tích thực trạng và một số giải pháp cụ thể, thiết thực đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục đại học cũng như các điều kiện bảo đảm chất lượng để thực thi tự chủ đại học.

1. Khái quát về Đại học Đà Nẵng và công tác bảo đảm, kiểm định chất lượng giáo dục tại Đại học Đà Nẵng

Đại học Đà Nẵng là đại học vùng trọng điểm quốc gia, đa cấp, đa lĩnh vực, đa ngành thực hiện trên 200 chương trình đào tạo các trình độ tiến sĩ, thạc sĩ và đại học. Các đơn vị đào tạo của Đại học Đà Nẵng gồm 06 trường đại học thành viên: Trường Đại học Bách khoa, Trường Đại học Kinh tế, Trường Đại học Sư phạm, Trường Đại học Ngoại ngữ, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật, Trường Đại học Công nghệ Thông tin và Truyền thông Việt – Hàn và 03 đơn vị đào tạo thuộc, trực thuộc: Phân hiệu ĐHĐN tại Kon Tum, Khoa Y Dược, Viện Nghiên cứu và Đào tạo Việt – Anh.

Gần 45 năm qua, Đại học Đà Nẵng đã đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, cung ứng cho khu vực miền Trung – Tây Nguyên và cả nước một lực lượng lớn đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, chuyên gia, doanh nhân thuộc nhiều lĩnh vực trọng yếu về kỹ thuật – công nghệ, kinh tế – luật, khoa học tự nhiên – xã hội và nhân văn, giáo dục, ngôn ngữ – văn hoá, y dược. Cựu sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh Đại học Đà Nẵng hiện thành đạt và đảm nhận nhiều cương vị, trọng trách trong các cơ quan, tổ chức, trường học và doanh nghiệp đóng góp quan trọng cho sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội của khu vực và đất nước.

Theo định hướng đại học nghiên cứu, để tập trung nâng cao chất lượng, Đại học Đà Nẵng chủ trương giữ ổn định quy mô đào tạo hiện có với gần 47.000 sinh viên chính quy, hơn 1300 học viên cao học, nghiên cứu sinh và 800 lưu học sinh quốc tế, bình quân mỗi năm tuyển sinh 11.300 tân sinh viên (hệ đại học chính quy). Đại học Đà Nẵng hiện có nhiều lĩnh vực, ngành nghề đào tạo: 134 ngành bậc đại học (38 chương trình tiến tiến, chất lượng cao), 46 ngành thạc sĩ, 28 ngành tiến sĩ, trong đó có 40 chương trình tiên tiến, chất lượng cao, liên kết quốc tế, đáp ứng nhu cầu nhân lực chất lượng cao cho thành phố Đà Nẵng và các địa phương của khu vực miền Trung – Tây Nguyên và cả nước, đặc biệt là các ngành mũi nhọn, công nghệ cao, sẵn sàng cho cách mạng công nghiệp 4.0 (Đại học Đà Nẵng, 2021).

Nhờ gắn kết đào tạo và việc làm, nhà trường và doanh nghiệp, chất lượng đào tạo của Đại học Đà Nẵng không ngừng được nâng cao, tiếp cận chuẩn quốc tế. Đại học Đà Nẵng là đại học vùng đầu tiên của cả nước từ năm 2016 đã có 100% các trường đại học thành viên đạt chuẩn chất lượng Quốc gia, Trường Đại học Bách khoa – ĐHĐN là một trong bốn trường đại học đầu tiên của Việt Nam kiểm định và đạt chuẩn quốc tế HCERES. Tính đến năm học 2020-2021, Đại học Đà Nẵng có số lượng chương trình đào tạo được kiểm định, đạt chuẩn quốc tế cao với 24 chương trình kiểm định, đạt chuẩn Đông Nam Á (AUN – QA), Châu Âu (CTI) và 03 chương trình đạt chuẩn trong nước (Đại học Đà Nẵng, 2021).

Mục tiêu chiến lược của Đại học Đà Nẵng là xây dựng một đại học vùng thống nhất bao gồm nhiều trường đại học và các đơn vị thành viên dựa trên một mô hình quản trị đại học tiên tiến; là đại học đa cấp, đa ngành, đa lĩnh vực với môi trường học tập, nghiên cứu năng động, sáng tạo nhằm đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao phục vụ phát triển kinh tế – xã hội của khu vực miền Trung – Tây Nguyên và cả nước; là trung tâm nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ đủ sức giải quyết tất cả các vấn đề chuyên ngành và đa ngành đặt ra trong thực tế, tạo động lực phát triển bền vững cho khu vực; là cầu nối quan trọng trong hợp tác quốc tế để hỗ trợ quá trình hội nhập toàn diện của khu vực trong quá trình toàn cầu hóa; tham gia các hệ thống kiểm định, xếp hạng các trường đại học trong nước và quốc tế để Đại học Đà Nẵng luôn nằm trong nhóm đầu các trường đại học trong nước và khu vực (Đại học Đà Nẵng, 2021).

2. Bối cảnh và những khó khăn, thách thức trong bảo đảm và kiểm định chất lượng các chương trình đào tạo tại Đại học Đà Nẵng

Sự phát triển của Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và những tác động mạnh mẽ từ đại dịch COVID-19, … đã ảnh hưởng trực tiếp tới mọi mặt của đời sống xã hội, trong đó có giáo dục đại học, nơi trực tiếp đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đóng vai trò dẫn dắt sự phát triển xã hội. Đây là áp lực, nhưng đồng thời cũng là động lực thay đổi toàn diện nền giáo dục trên thế giới. Để đáp ứng nhu cầu nhân lực cho nền công nghiệp mới và tận dụng thế mạnh của công nghệ kỹ thuật số, Đại học Đà Nẵng đã và đang phát triển các mô hình đào tạo phù hợp từ triết lý giáo dục, xây dựng chương trình đào tạo dựa trên chuẩn đầu ra, cập nhật nội dung chương trình dạy học cho đến đào tạo kỹ năng cho người học để đáp ứng yêu cầu công nghiệp, ứng dụng công nghệ số trong giảng dạy.

Trong bối cảnh trên, các trường đại học thành viên, các đơn vị đào tạo thuộc, trực thuộc Đại học Đà Nẵng sớm nhận thấy những nguy cơ tiềm ẩn nên đã thực hiện đánh giá thực trạng các mặt của công tác bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo dục. Mỗi trường đại học thành viên, đơn vị thuộc, trực thuộc ĐHĐN có thể có những đặc điểm riêng, nhưng có thể thấy thực trạng công tác bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo dục các đơn vị trong Đại học Đà Nẵng đều có chung những đặc điểm lớn về những khó khăn, thách thức trước tình hình mới. Trên cơ sở đánh giá, chúng tôi đã tiến hành phân tích SWOT và tổng hợp các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức như ở Bảng 2.1.

Bảng 2.1. Ma trận SWOT công tác bảo đảm và kiểm định chất lượng chương trình đào tạo tại Đại học Đà Nẵng

Strengths – Điểm mạnhWeaknesses – Điểm yếu
– Nguồn và cơ cấu nhân lực của hệ thống bảo đảm chất lượng giáo dục bên trong ĐHĐN đáp ứng tốt về chuyên môn cả về số lượng, chất lượng để thực hiện hiệu quả chức năng, nhiệm vụ được giao. – Hệ thống công cụ quản lý: Chiến lược, kế hoạch, chính sách, quy định, quy trình về hoạt động đảm bảo và kiểm định chất lượng giáo dục được ban hành và thực hiện hiệu quả. – Hệ thống lưu trữ văn bản, rà soát, phổ biến chính sách, hệ thống, quy trình và thủ tục đảm bảo chất lượng được triển khai thực hiện. – Hoạt động bảo đảm và kiểm định chất lượng các CTĐT được thực hiện thường xuyên, rộng khắp và đạt kết quả tốt. – Thông tin về bảo đảm chất lượng chương trình đào tạo bao gồm kết quả phân tích dữ liệu phù hợp, chính xác và sẵn có để cung cấp kịp thời cho các bên liên quan, đảm bảo sự thống nhất, bảo mật và an toàn. – Công cụ khảo sát, thu nhận ý kiến phản hồi, quản lý thông tin dữ liệu bảo đảm và kiểm định chất lượng đầy đủ.– Một số cán bộ phòng/tổ Khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo dục, cán bộ được phân công thực hiện nhiệm vụ đảm bảo và kiểm định chất lượng tại các đơn vị có trình độ và năng lực công nghệ thông tin hạn chế khó đáp ứng cho việc chuyển đổi số. – Văn bản quản lý và hướng dẫn triển khai thực hiện đảm bảo và kiểm định chất lượng chưa phù hợp đối với các hoạt động đào tạo được triển khai bằng phương thức trực tuyến. – ĐHĐN là đại học vùng, cấu thành từ nhiều đơn vị với những đặc điểm đặc trưng riêng, các CTĐT cũng thuộc nhiều ngành, lĩnh vực khác nhau nên việc hoàn thiện cơ chế, chính sách – công cụ quản lý đôi khi chưa theo kịp sự thay đổi. – Hệ thống thông tin, dữ liệu đảm bảo và kiểm định chất lượng giáo dục CTĐT phục vụ giải trình vẫn còn lưu trữ phân tán ở các đơn vị khác nhau và chưa có sự liên thông trong trao đổi, sử dụng dữ liệu.
Opportunities – Cơ hộiThreats – Thách thức
– Bộ GD&ĐT đã ban hành các văn bản quy định và hướng dẫn cụ thể các tiêu chuẩn dùng để làm công cụ đánh giá, quy trình kiểm định cùng với mục tiêu, kế hoạch kiểm định cụ thể đối với CTĐT. – Việc Bộ GD&ĐT đang áp dụng bộ tiêu chuẩn kiểm định chất lượng cấp CTĐT theo tiêu chuẩn AUN-QA là điều kiện thuận lợi để các CTĐT vươn tới chuẩn chất lượng trong khu vực, từng bước hội nhập giáo dục quốc tế. – Nhận thức, đánh giá của xã hội về chất lượng giáo dục đối với các CTĐT được kiểm định thay đổi theo hướng tích cực. Kết quả kiểm định đánh giá chính xác là cơ sở để phân tầng năng lực đào tạo, và trả lời cho xã hội biết đâu là địa chỉ đào tạo đáng tin cậy để theo học hay nghiên cứu. Cộng đồng xã hội, phụ huynh, người học, nhà tuyển dụng, thị trường lao động sẽ nhìn vào chất lượng của CTĐT đã qua kiểm định để tiếp nhận sinh viên tốt nghiệp, bố trí công việc phù hợp. – Lãnh đạo Đại học Đà Nẵng luôn quan tâm, động viên chỉ đạo việc thúc đẩy các giải pháp bảo đảm và nâng cao chất lượng đào tạo. Lãnh đạo Ban Đảm bảo Chất lượng Giáo dục – ĐHĐN luôn quan tâm phát triển và bảo đảm chất lượng chương trình đào tạo qua hoạt động bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ và nghiên cứu phát triển.  – Sự thay đổi nhanh chóng của nhu cầu xã hội, yêu cầu người học đạt được các chuẩn đầu ra mong đợi cũng như đưa ra các yêu cầu đối với hoạt động dạy và học sao cho giúp người học hình thành và phát triển các ý tưởng mới, tư duy đổi mới sáng tạo và tinh thần doanh nghiệp … – Trong thời đại công nghệ mới, Đại học Đà Nẵng phải vận dụng tính luôn đổi mới, nhanh chóng của công nghệ kỹ thuật để giải quyết vấn đề, để nâng cao hiệu suất và giảm thiểu chi phí, phát triển bền vững. ĐHĐN cần thay đổi phương thức quản lý, đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng với ứng dụng công nghệ số. – Ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 làm trở ngại hoạt động của cán bộ, giảng viên, nguy cơ gián đoạn học tập của sinh viên trong thời kỳ phòng tránh dịch. Đại học Đà Nẵng cần khắc phục khó khăn, sẵn sàng triển khai hình thức đào tạo trực tuyến và đào tạo hỗn hợp (blended learning). – Hoạt động bảo đảm và kiểm định chất lượng CTĐT là quá trình lâu dài, đòi hỏi phải có sự tham gia, đồng lòng của toàn thể cán bộ, nhân viên, sinh viên. Tuy nhiên, hiện tại vẫn còn không ít cán bộ quản lý CTĐT chưa nhận thức đầy đủ và thấy được tầm quan trọng nên việc triển khai công tác này vẫn có khó khăn nhất định.

Đại học Đà Nẵng đã xác định chủ đề trung tâm, xuyên suốt của năm 2021 là “Năm tập trung nâng cao chất lượng đào tạo, vì mục tiêu phát triển bền vững” (Trung tâm TT-HL và Truyền thông ĐHĐN, 2021), theo đó tiếp tục triển khai nhiều giải pháp đồng bộ để đảm bảo, nâng cao chất lượng đào tạo từ việc chú trọng đổi mới, áp dụng các phương pháp dạy – học tích cực để phát huy năng lực cho sinh viên cho đến việc không ngừng tăng cường tiềm lực, trình độ của đội ngũ giảng viên, thu hút giảng viên quốc tế, chuyên gia giỏi từ các tập đoàn, doanh nghiệp lớn; gắn kết chặt chẽ với doanh nghiệp, cựu sinh viên tham gia vào quá trình đào tạo… Thông qua phân tích ma trận SWOT, chúng tôi đề xuất một số giải pháp cụ thể, thiết thực đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục đại học cũng như các điều kiện bảo đảm chất lượng để thực thi tự chủ đại học.

3. Một số giải pháp trong bảo đảm và kiểm định chất lượng chương trình đào tạo tại Đại học Đà Nẵng

3.1. Hoàn thiện cơ chế, chính sách – công cụ quản lý để luôn thích ứng với tình hình mới

Với đặc điểm là đại học vùng, cấu thành từ nhiều đơn vị, việc hoàn thiện cơ chế, chính sách – công cụ quản lý nhằm bảo đảm chất lượng chương trình đào tạo tại Đại học Đà Nẵng phải dựa trên những đặc điểm đặc trưng riêng của từng đơn vị.

Trường Đại học Bách khoa: trường chuyên đào tạo kỹ sư đa ngành theo định hướng nghiên cứu và là một trong ba trường Đại học Bách khoa của cả nước, đóng vai trò đầu tàu, dẫn dắt các trường đại học thành viên trong toàn hệ thống Đại học Đà Nẵng.

Trường Đại học Kinh tế: trường chuyên đào tạo cử nhân quản lý kinh tế, quản trị kinh doanh, ngoại thương, tài chính, thương mại, luật, du lịch …

Trường Đại học Sư phạm: trường chuyên đào tạo giáo viên các bậc mầm non, tiểu học, trung học, cử nhân sư phạm, cử nhân khoa học cơ bản.

Trường Đại học Ngoại ngữ: trường chuyên đào tạo cử nhân ngoại ngữ, giáo viên ngoại ngữ, đào tạo tiếng Việt dành cho sinh viên nước ngoài và giảng dạy các môn ngoại ngữ cho sinh viên trong toàn Đại học Đà Nẵng.

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật: trường chuyên đào tạo kỹ sư đa ngành theo định hướng ứng dụng, nghề nghiệp và đào tạo giáo viên cho các trường dạy nghề, trung học chuyên nghiệp.

Trường Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông Việt – Hàn: trường chuyên đào tạo kỹ sư, cử nhân các chuyên ngành về công nghệ 4.0, công nghệ thông tin, truyền thông, trí tuệ nhân tạo… trong đó có sự hợp tác, giúp đỡ của Chính phủ Hàn Quốc.

Trên cơ sở đó, Đại học Đà Nẵng đã xây dựng và ban hành các văn bản, quy định phục vụ hệ thống bảo đảm chất lượng bên trong như Quy chế, Chiến lược, Chính sách đảm bảo chất lượng giáo dục của Đại học Đà Nẵng. Trước yêu cầu quản lý, bước đầu tự xây dựng “tiêu chuẩn” bảo đảm chất lượng giáo dục đối với việc triển khai đào tạo trực tuyến và từ xa Giám đốc Đại học Đà Nẵng đã ban hành Hướng dẫn về việc đảm bảo chất lượng giáo dục đối với các học phần theo phương thức đào tạo trực tuyến. Đây là sự chủ động, nhạy bén, kịp thời của Đại học Đà Nẵng để khắc phục khó khăn, gián đoạn học tập của sinh viên trong thời kỳ phòng tránh dịch COVID-19.

Về lâu dài, Đại học Đà Nẵng sẵn sàng triển khai hình thức đào tạo trực tuyến và đào tạo hỗn hợp (blended learning) phù hợp với xu thế đa dạng hóa phương thức đào tạo, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới giáo dục đào tạo. Để nâng cao sức cạnh tranh, hội nhập trên thị trường lao động khu vực và quốc tế, Đại học Đà Nẵng đặt ra yêu cầu liên tục cải tiến chương trình đào tạo để khẳng định giá trị, giúp các doanh nghiệp tiếp cận, thụ hưởng nguồn nhân lực chất lượng cao, người học được cung cấp các chương trình đào tạo có chất lượng, nhờ đó gia tăng đáng kể cơ hội việc làm sau khi tốt nghiệp. Đại học Đà Nẵng đã ban hành hướng dẫn đối sánh chương trình đào tạo với khung Trình độ quốc gia và triển khai thực hiện ở các đơn vị. Ngoài ra, Đại học Đà Nẵng đã chỉ đạo các đơn vị triển khai các hoạt động theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Nhằm nâng cao chất lượng chương trình đào tạo, Đại học Đà Nẵng đã ban hành các hướng dẫn cụ thể cho hoạt động rà soát, cải tiến chương trình đào tạo, các phương pháp giảng dạy, học tập, phương pháp kiểm tra đánh giá đối với các chương trình đào tạo của các đơn vị (Ban Đảm bảo Chất lượng Giáo dục, 2020).

3.2. Phát triển văn hóa chất lượng nhấn mạnh yêu cầu cải tiến liên tục theo chu trình PDCA

Hiểu được tầm quan trọng của việc cải tiến liên tục, đặc biệt là trong kỷ nguyên công nghệ, quản lý trong bối cảnh thay đổi, chính sách đảm bảo chất lượng giáo dục Đại học Đà Nẵng nhấn mạnh: Mỗi đơn vị, bộ phận của Đại học Đà Nẵng đều có trách nhiệm triển khai hiệu quả các hoạt động của đơn vị theo chu trình “Lập kế hoạch – Triển khai – Giám sát – Cải tiến” (PDCA: Plan – Do – Check – Act). Theo đó các đơn vị sẽ đổi mới chương trình đào tạo theo hướng hiện đại, đáp ứng yêu cầu của thị trường, phát triển tư duy sáng tạo của người học. Các nội dung cần cải tiến để bảo đảm chất lượng chương trình đào tạo bao gồm các điều kiện đầu vào, quản lý quá trình đào tạo và quản lý chất lượng đầu ra phù hợp với khung trình độ quốc gia; triển khai các giải pháp nâng cao khả năng có việc làm của sinh viên sau tốt nghiệp; công bố các điều kiện đảm bảo chất lượng, tỷ lệ có việc làm của sinh viên tốt nghiệp; các sản phẩm khoa học công nghệ. Các tác động từ bối cảnh xã hội và tình hình hoạt động thực tế của đơn vị cũng được cập nhật, điều chỉnh ngay khi xác định các thay đổi này là cần thiết.

Trước bối cảnh chịu ảnh hưởng trực tiếp của dịch COVID-19, Đại học Đà Nẵng đã nhanh chóng cải tiến phương thức giảng dạy, đánh giá. Tùy vào đặc điểm riêng, các đơn vị đã sử dụng phương thức đào tạo trực tuyến hoặc kết hợp nhằm ứng phó với diễn biến phức tạp của dịch bệnh mà vẫn duy trì hoạt động giảng dạy và học tập, bảo đảm quyền lợi và tiến độ học tập của người học. Qua mỗi vòng lặp chu trình PDCA, các kinh nghiệm và các điều chỉnh cần thiết không những được áp dụng riêng cho đơn vị mà còn được xem xét áp dụng điều chỉnh trong phạm vi toàn Đại học Đà Nẵng.

Thực hiện quy định tại Thông tư số 19/2020/TT-BGDĐT ngày 30/6/2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo; căn cứ vào kết quả đánh giá ngoài và công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng chương trình đào tạo của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục, các đơn vị trong Đại học Đà Nẵng sẽ báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch cải tiến, nâng cao chất lượng giáo dục các chương trình đào tạo đã được đánh giá, công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng định kì (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2020).

Ở cấp độ quản lý chương trình đào tạo, việc sử dụng kết quả đánh giá để cải tiến chất lượng giáo dục của các khoa, bộ môn là bắt buộc đối với mọi chương trình đào tạo. Dựa vào minh chứng và báo cáo tự đánh giá của các khoa, bộ môn để tiến hành cải tiến chương trình đào tạo khi nhận diện được nhu cầu thực tế cần cải tiến để đáp ứng yêu cầu so với các tiêu chuẩn tiêu chí đặt ra. Tất cả các khoa, bộ môn có chương trình đào tạo thực hiện việc lập kế hoạch và báo cáo kết quả cải tiến đối với các chương trình đào tạo đã được kiểm định.

3.3. Triển khai các hoạt động rà soát và cải tiến liên tục chương trình đào tạo

Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội, việc rà soát chương trình đào tạo nhằm cải tiến nâng cao chất lượng phải được đặt lên hàng đầu và thực hiện thường xuyên, liên tục. Với mục tiêu không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng chương trình đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội, Đại học Đà Nẵng đã đưa hoạt động rà soát và cải tiến chương trình đào tạo vào trong các chương trình công tác năm. Theo kế hoạch, Ban Đảm bảo Chất lượng Giáo dục thực hiện kiểm tra việc rà soát chương trình đào tạo của các trường đại học thành viên và đơn vị thuộc, trực thuộc.

Năm học 2020 – 2021, giảng viên thuộc các chương trình đào tạo trực tiếp rà soát từng nội dung như chuẩn đầu ra chương trình đào tạo (PLO), sự phù hợp trong ma trận biểu diễn mức độ đáp ứng của từng học phần đối với các PLO. Sự phù hợp giữa chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo với mục tiêu đào tạo, sứ mạng và tầm nhìn của trường. Các PLO được cải tiến theo hướng thuận lợi trong việc đo lường đánh giá và phù hợp với trình độ đào tạo, có lưu ý diễn đạt theo các mức phân loại của Bloom trong các miền nhận thức, xúc cảm, tâm vận động. Phương pháp giảng dạy, đánh giá được cải tiến nhằm tăng mức độ đáp ứng của các học phần với các chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo.

Việc rà soát đã cho thấy những mặt mạnh của chương trình đào tạo cần phát huy như hệ thống thông tin dữ liệu về kiểm tra đánh giá đầy đủ, phù hợp và hiệu suất cao, đề cương chi tiết các môn học có mối liên hệ chặt chẽ với cấu trúc chương trình đào tạo. Các trao đổi, thảo luận trong các buổi rà soát cũng đề cập đến việc thực hiện đối sánh chuẩn đầu ra chương trình đào tạo với Khung trình độ quốc gia, tầm quan trọng của rubric (phiếu đánh giá), quy trình đánh giá mức độ đạt được chuẩn đầu ra học phần và chương trình đào tạo.

Bên cạnh đó, các chương trình đào tạo đã kịp thời điều chỉnh bổ sung những nội dung theo ý kiến các bên liên quan đặc biệt là ý kiến góp ý của nhà tuyển dụng, người học, giảng viên. Các phương pháp giảng dạy, học tập được cải tiến để sinh viên bên cạnh việc có kiến thức chuyên môn vững vàng, đạo đức trong sáng, lòng nhân ái thì khả năng sáng tạo, thích ứng cũng được nâng cao để sẵn sàng tiếp nhận tinh hoa và tri thức của nhân loại, hội nhập vào môi trường làm việc đa văn hóa, đa ngôn ngữ. Trước nhu cầu tăng cường sự tham gia của doanh nghiệp đối với công tác đào tạo và bảo đảm chất lượng các chương trình đào tạo đều thực hiện kết nối cựu người học qua các cuộc gặp gỡ đại diện doanh nghiệp. Thông qua đợt rà soát, cán bộ và giảng viên có cơ hội xem xét đánh giá chương trình đào tạo một cách hệ thống và sâu sắc hơn. Trên cơ sở những khuyến nghị, cán bộ và giảng viên sẽ không ngừng cập nhật, cải tiến để nâng tầm chất lượng chương trình đào tạo đáp ứng nhu cầu của xã hội, xứng tầm với sự phát triển của Đại học Đà Nẵng trong tình hình mới.

Với sự quan tâm, đầu tư trọng tâm của Nhà trường dành cho công tác đảm bảo chất lượng đào tạo, Trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN đã tổ chức kí kết “Hợp đồng rà soát, cải tiến chương trình đào tạo Khóa 2021, trình độ Đại học, hình thức đào tạo Chính quy” với 13 Khoa về 33 chương trình đào tạo. Chương trình kí kết với tổng mức đầu tư của Nhà trường là 877.000.000 đồng, với thời gian thực hiện các hạng mục rà soát, cải tiến chương trình đào tạo thực hiện theo Kế hoạch 144/KH – ĐHSP ngày 22/02/2021 – hoàn thành tổng thể trước ngày 14/7/2021. TS. Bùi Bích Hạnh – Phó Hiệu trưởng Nhà trường nhấn mạnh: “Chúng tôi muốn gửi gắm thông điệp: Chúng ta đồng lòng, quyết tâm thực hiện việc phát triển chương trình lần này một cách đại phẫu”. Muốn vậy, cần tạo được đồng thuận, gánh vác và phát huy trí tuệ của những người trực tiếp tham gia. Công tác phát triển chương trình đào tạo phải thực sự là văn hóa phát triển chương trình, tiến tới văn hóa kiểm định và đó cũng là văn hóa nhận diện thương hiệu Trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN, góp phần hiện thực hóa mục tiêu trở thành trường Đại học Sư phạm trọng điểm Quốc gia vào năm 2025 và khẳng định được giá trị cốt lõi của Nhà trường” (Vũ Hoàng, 2021).

3.4. Chuyển đổi số – ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác bảo đảm và kiểm định chất lượng chương trình đào tạo

Trong thời đại công nghệ mới, Đại học Đà Nẵng hướng tới việc vận dụng tính luôn đổi mới, nhanh chóng của công nghệ kỹ thuật để giải quyết vấn đề, để nâng cao hiệu suất và giảm thiểu chi phí, phát triển bền vững. Theo đó, công tác quản lý và giảng dạy của các chương trình đào tạo cũng sẽ thực hiện chuyển đổi số nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, tạo ra sản phẩm, dịch vụ mới hoặc phương thức đào tạo mới tốt hơn nâng cao vị thế của mình.

Thông tin, dữ liệu về các chương trình đào tạo trong toàn Đại học Đà Nẵng được tổ chức lưu trên hệ thống lưu trữ online, tất cả cán bộ, giảng viên, nhân viên đều có thể truy cập sử dụng dù ở bất cứ đâu, cập nhật thông tin, phối hợp giải quyết công việc dễ dàng hơn. Thông tin, dữ liệu được tổ chức có cấu trúc thư mục theo đặc tính quản lý như: Văn bản quản lý (lưu trữ hệ thống văn bản quản lý làm căn cứ cơ sở cho quá trình thực hiện trong bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo dục); Danh mục Tiêu chuẩn, Tiêu chí (sử dụng để lấy thông tin, phục vụ cho quá trình tự đánh giá, lấy thông tin mốc chuẩn hỗ trợ cấu trúc viết báo cáo); Hồ sơ tự đánh giá (Tập hợp lưu trữ, hồ sơ tự đánh giá theo đúng tiến trình, kiểm tra tính hợp lệ, tính đầy đủ và cập nhật của hồ sơ); Báo cáo tự đánh giá, đánh giá ngoài, báo cáo rà soát cải tiến…

Thời công nghệ 4.0 luôn lấy yếu tố về cạnh tranh năng lực lên đầu, vì thế mọi vị trí công tác đều bắt buộc phải sử dụng các công cụ hỗ trợ làm việc cá nhân, công cụ giao việc, email, Google Driver, kho tri thức dùng chung… để giúp toàn bộ hệ thống tăng hiệu suất làm việc và tận dụng hết sức mạnh từ tri thức. Chuyển đổi số trong Đại học Đà Nẵng không phải là tập hợp các ứng dụng công nghệ thông tin mà là thay đổi phương thức quản lý, đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng với ứng dụng công nghệ số. Chuyển đổi số lẽ dĩ nhiên phải gắn với tư duy số. Không những số hóa quy trình, thao tác mà còn phải số hóa cả tư duy. Một trong những lợi ích của việc chuyển đổi số là khả năng theo dõi và phân tích dữ liệu. Việc này cho phép các đơn vị sử dụng những dữ liệu để tối ưu hóa các chiến lược và sách lược nhằm mang lại kết quả tốt hơn. Bên cạnh đó, việc quyết định mọi việc dựa trên dữ liệu còn giúp tổ chức hiểu hơn nhu cầu khách hàng, từ đó tạo ra những phản hồi và cải thiện kịp thời, phù hợp, linh hoạt hơn.

Trong chuyển đổi số, dữ liệu (bao gồm cả ghi nhận, thu thập, tích lũy và khai thác) sẽ đóng vai trò trung tâm. Không có dữ liệu thì không có trí tuệ nhân tạo (AI), không có AI thì hệ thống không thể đủ thông minh để cạnh tranh trong tình hình mới. Để ứng dụng vận hành theo mô hình số, các trường đại học thành viên, đơn vị thuộc trực thuộc Đại học Đà Nẵng xây dựng, lưu trữ dữ liệu dạng số đầy đủ và các dữ liệu này có khả năng lưu trữ, xử lý tập trung. Thứ hai là không gian siêu kết nối, có nghĩa là dữ liệu của các đơn vị trong Đại học Đà Nẵng đều có khả năng kết nối với nhau trong không gian, môi trường chung của Đại học Đà Nẵng để tạo ra giá trị và đem lại hiệu quả sử dụng. Dữ liệu được xem là tài sản chung của Đại học Đà Nẵng và việc chuyển đổi số các chương trình đào tạo nhằm gia tăng chất lượng giáo dục, thay đổi cách thức làm việc giúp từng đơn vị thích ứng với sự thay đổi, phát triển vững mạnh trong xã hội số. Ngoài ra, Đại học Đà Nẵng xây dựng văn hoá lưu trữ thông tin dữ liệu đến từng cá nhân, đơn vị, giúp các cá nhân, đơn vị có thông tin để đánh giá và cải tiến liên tục. Trong công tác tham mưu của các tổ chuyên môn, khoa, phòng, ban cho quản lý, lãnh đạo nhà trường và Đại học Đà Nẵng căn cứ vào dữ liệu thực tế và kết quả phân tích dữ liệu.

Để đạt được mục tiêu cao nhất của chuyển đổi số là nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học, Đại học Đà Nẵng xây dựng các chính sách để hỗ trợ, thúc đẩy. Để người học có phẩm chất, tư duy sáng tạo, có năng lực làm việc tự chủ, đủ khả năng dẫn dắt, lãnh đạo, không chỉ tự tạo việc làm cho mình mà còn đem lại cơ hội việc làm, khởi nghiệp vì cộng đồng, Đại học Đà Nẵng vận dụng những phương pháp, phương tiện để hỗ trợ đổi mới theo hướng giảm thuyết giảng, truyền thụ kiến thức sang phát triển năng lực người học, tăng khả năng tự học, tạo cơ hội học tập mọi lúc, mọi nơi, cá nhân hóa việc học, góp phần tạo ra xã hội học tập và học tập suốt đời.

Trên cơ sở hạ tầng giáo dục số, các mô hình giáo dục thông minh, các đơn vị chuyển đổi quá trình đào tạo để hỗ trợ đắc lực việc cá nhân hóa học tập (mỗi người học một giáo trình và một phương pháp học tập riêng không giống với người khác, việc này do các hệ thống công nghệ thông tin thực hiện tự động); làm cho việc truy cập kho kiến thức khổng lồ trên môi trường mạng được nhanh chóng, dễ dàng; giúp việc tương tác giữa gia đình, nhà trường, giảng viên, người học gần như tức thời.

Dựa trên nền tảng giáo dục STEM (Science, Technology, Engineering, and Mathematics – kết hợp giữa Khoa học công nghệ, Kỹ thuật và Toán học), chú trọng chuyển đổi, đi đầu mở các ngành đào tạo mũi nhọn, công nghệ cao, công nghệ nguồn và dịch vụ có nhu cầu nhân lực lớn, đem lại giá trị gia tăng và lợi ích kinh tế cho xã hội, phù hợp với xu thế toàn cầu hóa.

Trên cơ sở công nghệ, nền tảng mới thay đổi căn bản về chương trình, phương pháp giảng dạy và tổ chức nghiên cứu khoa học dựa trên 3 trụ cột chính: kỹ năng chuyên môn, tư duy sáng tạo và kiến thức về kỹ thuật số. Mục tiêu của sự thay đổi là tập dợt cho sinh viên sáng tạo ra các sản phẩm thông minh và tư duy khởi nghiệp thông qua nghiên cứu khoa học.

Ngày nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý chất lượng hệ thống nói chung và công tác bảo đảm, kiểm định chất lượng nói riêng được xem như một phương tiện hữu ích và hiệu quả, nhằm tăng cường nội lực, tính chủ động của các đơn vị, góp phần hiện đại hóa giáo dục – đào tạo.

3.5. Tổ chức Tập huấn, Hội thảo, nghiên cứu phát triển bảo đảm và kiểm định chất lượng chương trình đào tạo

Đại học Đà Nẵng luôn quan tâm phát triển và bảo đảm chất lượng chương trình đào tạo qua hoạt động bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ và nghiên cứu phát triển. Ban Đảm bảo Chất lượng Giáo dục ĐHĐN đã tổ chức các hội thảo và các khóa tập huấn về đảm bảo và kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục và chương trình đào tạo không chỉ cho các cán bộ giảng viên Đại học Đà Nẵng mà còn thu hút các cán bộ giảng viên đến từ các trường đại học, cao đẳng sư phạm trong cả nước. Đặc biệt trong bảo đảm chất lượng chương trình đào tạo, Đại học Đà Nẵng tổ chức thành công nhiều khóa tập huấn thực hành xây dựng và đánh giá chương trình đào tạo phục vụ kiểm định chất lượng giáo dục trong phạm vi Đại học Đà Nẵng cũng như toàn quốc.

Thông qua Hội thảo, Tập huấn, các học viên được trang bị, cập nhật bổ sung tri thức mới đồng thời phát triển kỹ năng thực hành viết báo cáo tự đánh giá chương trình đào tạo, phân tích mức độ đáp ứng mốc chuẩn và các minh chứng tối thiểu của báo cáo tự đánh giá. Trên cơ sở đánh giá đưa ra hướng và công cụ cải tiến nhằm đảm bảo chất lượng nội bộ cũng như chuẩn bị tốt nhất cho công tác kiểm định giáo dục ở các nhà trường trong khoảng thời gian sắp tới nhất là chuẩn bị cho các chu kỳ kiểm định mới giai đoạn 2020-2025. Các học viên hoàn thành Khóa tập huấn được cấp Chứng nhận của Ban Tổ chức. 

Với sự chỉ đạo, quan tâm, động viên của Lãnh đạo Đại học Đà Nẵng trong việc thúc đẩy các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, để chia sẻ kinh nghiệm, góp phần thông tin cho các cá nhân và đơn vị trong các cơ sở giáo dục đại học, PGS.TS. Đinh Thành Việt – Trưởng ban Ban Đảm bảo Chất lượng Giáo dục – ĐHĐN và ThS. Trần Thị Hà Vân, chuyên viên Ban Đảm bảo Chất lượng Giáo dục cùng biên soạn cuốn sách “Phát triển, bảo đảm chất lượng chương trình đào tạo và đo lường đánh giá chuẩn đầu ra” (Đinh Thành Việt, Trần Thị Hà Vân, 2021) (xem Hình 3.1). 

Hình 3.1. Bìa cuốn sách “Phát triển, bảo đảm chất lượng chương trình đào tạo và đo lường đánh giá chuẩn đầu ra”

Cuốn sách nhằm phục vụ độc giả là cán bộ quản lý, giảng viên, chuyên viên trong các cơ sở giáo dục đại học quan tâm đến việc phát triển chương trình đào tạo cũng như thực hiện việc bảo đảm chất lượng, kiểm định chất lượng chương trình đào tạo và cơ sở giáo dục đại học. Dựa trên kinh nghiệm trong việc triển khai xây dựng và kiểm định chất lượng thành công 24 chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn quốc tế và 03 chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn trong nước tại Đại học Đà Nẵng, nhóm tác giả cung cấp những nội dung chính với những hướng dẫn cụ thể như:

  • Phương pháp xây dựng chương trình đào tạo hiệu quả
  • Xây dựng các chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo và học phần
  • Đo lường đánh giá mức độ người học đạt được các chuẩn đầu ra
  • Quy trình rà soát, cải tiến liên tục nhằm bảo đảm chất lượng chương trình đào tạo
  • Bảo đảm chất lượng giáo dục trong đào tạo trực tuyến

Việc phát hành cuốn sách “Phát triển, bảo đảm chất lượng chương trình đào tạo và đo lường đánh giá chuẩn đầu ra” góp phần cung cấp học liệu cho giảng viên và cán bộ đang công tác trong lĩnh vực xây dựng, bảo đảm và kiểm định chất lượng chương trình đào tạo, đo lường đánh giá chuẩn đầu ra chương trình đào tạo. Đây là sản phẩm sáng tạo của nhóm tác giả đóng góp cho công tác bảo đảm chất lượng của các cơ sở giáo dục đại học trong phạm vi cả nước, góp phần khẳng định, nâng cao uy tín, học hiệu của Đại học Đà Nẵng.

4. Tỷ lệ sinh viên có việc làm khẳng định chất lượng chương trình đào tạo

Trong quá trình học tập, sinh viên Đại học Đà Nẵng thường xuyên được tham gia các chương trình tư vấn việc làm, định hướng nghề nghiệp và phỏng vấn tuyển dụng của các tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp, khách sạn, nhà hàng, khu nghỉ dưỡng lớn và nổi tiếng; được tiếp cận hàng trăm thông tin tuyển dụng được đăng tải trên các trang thông tin điện tử, trang mạng xã hội của Đại học Đà Nẵng và các đơn vị thuộc, trực thuộc; được gặp gỡ, giao lưu, tiếp xúc trực tiếp với các nhà tuyển dụng trong các chương trình ngày hội việc làm và tư vấn tuyển dụng do Nhà trường, Đại học Đà Nẵng và các trường thành viên tổ chức. Chính vì thế, sinh viên Đại học Đà Nẵng có tỷ lệ tìm được việc làm rất cao ngay trong năm đầu tiên sau khi tốt nghiệp.

Bên cạnh việc xây dựng hệ thống bảo đảm chất lượng giáo dục bên trong, Đại học Đà Nẵng cũng chú trọng đến công tác xếp hạng quốc tế. Đại học Đà Nẵng đã ban hành các công văn chỉ đạo liên quan đến việc nâng cao chất lượng, uy tín của Đại học Đà Nẵng trong các bảng xếp hạng quốc tế.

Bằng những nỗ lực không ngừng nghỉ đổi mới theo phương thức quản trị đại học tiên tiến, phát huy sức mạnh của hệ thống đại học vùng đa lĩnh vực, nâng cao vai trò tự chủ đại học gắn với trách nhiệm xã hội, đóng góp tích cực cho cộng đồng, Đại học Đà Nẵng luôn được xếp hạng trong top đại học hàng đầu Việt Nam: Top 6 theo bảng xếp hạng Webometrics (Ranking Web of Universities, 2021) và 03 năm liền 2018, 2019, 2020 được Tổ chức giáo dục Quacquarelli Symonds (QS) uy tín của Vương quốc Anh xếp hạng thuộc top 401 – 450 đại học tốt nhất Châu Á (QS World University Rankings, 2021).

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

Chương trình đào tạo là “xương sống” toàn bộ hoạt động đào tạo ở cấp độ khác nhau. Bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo dục là trách nhiệm của tất cả các cơ sở giáo dục đại học. Công tác đảm bảo chất lượng và kiểm định chất lượng giáo dục của Đại học Đà Nẵng và các đơn vị luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, sự quan tâm tạo điều kiện của Lãnh đạo Đại học Đà Nẵng và Ban Giám hiệu các đơn vị. Tuy nhiên, trong thời gian qua, do ảnh hưởng của dịch COVID-19 nên các hoạt động đảm bảo chất lượng của Đại học Đà Nẵng cũng chịu sự tác động. Nhiều hoạt động bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo dục của Đại học Đà Nẵng được tổ chức trực tuyến (Các chương trình đào tạo của Trường Đại học Bách khoa tham gia kiểm định chất lượng theo tiêu chuẩn AUN-QA đợt tháng 10/2020, khóa tập huấn về đảm bảo và tự đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục đại học theo Thông tư số 12/2017/TT-BGDĐT, hội thảo Đại học định hướng đổi mới – Quản trị chất lượng và phát triển thương hiệu, …). Chất lượng là sự đáp ứng đúng nhu cầu của các bên liên quan, phù hợp với xu hướng phát triển của xã hội, đồng thời được vận hành theo chiến lược quản trị phù hợp, cùng với các điều kiện cụ thể về nhân lực, vật lực tại đơn vị.

Chất lượng các lĩnh vực đào tạo được duy trì nếu xây dựng được các chương trình đào tạo có chuẩn mực phù hợp với yêu cầu của các bên liên quan, không ngừng cải tiến, ra quyết định phù hợp và cung cấp chương trình đào tạo theo các quy trình đã công bố. Bảo đảm và kiểm định chất lượng chương trình đào tạo đóng vai trò rất quan trọng, là yếu tố nền tảng giúp duy trì, cải tiến và nâng cao chất lượng tất cả các lĩnh vực của mỗi cơ sở giáo dục. Công tác bảo đảm và kiểm định tại Đại học Đà Nẵng được quan tâm, đặc biệt là bảo đảm chất lượng chương trình đào tạo từ khâu thiết kế đến vận hành và đánh giá chương trình. Đối với công tác đánh giá chất lượng chương trình đào tạo, bên cạnh hệ thống giám sát, rà soát nội bộ tại đơn vị, Đại học Đà Nẵng thường xuyên triển khai rà soát cải tiến như một hình thức để tư vấn, giám sát chất lượng, giúp các đơn vị. Với phương châm không ngừng cải tiến chất lượng, Đại học Đà Nẵng luôn thực hiện lặp đi lặp lại chu trình PDCA để cải tiến liên tục chất lượng chương trình đào tạo, đây là chìa khóa giúp duy trì chất lượng chương trình đào tạo của Đại học Đà Nẵng luôn ở mức cao, đáp ứng nhu cầu xã hội.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Ban Đảm bảo Chất lượng Giáo dục. (2020). Báo cáo thực hiện chương trình công tác năm 2020. Đại học Đà Nẵng.

Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2020). Thông tư số 19/2020/TT-BGDĐT Quy định về chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Đại học Đà Nẵng. (2021). Kết quả kiểm định. Được truy lục từ Đại học Đà Nẵng: http://www.udn.vn/banqlclgd/Catology/ArtMID/2451/ArticleID/7925/preview/true/ket-qua-kiem-dinh-chat-luong-chuong-trinh-dao-tao-theo-tieu-chuan-khu-vuc-va-quoc-te-cua-cac-don-vi-thanh-vien-dai-hoc-da-nang

Đại học Đà Nẵng. (2021). Sứ mạng – Tầm nhìn. Được truy lục từ Đại học Đà Nẵng: http://www.udn.vn/gioi-thieu/chi-tiet/su-mang-tam-nhin

Đại học Đà Nẵng. (2021). Thông điệp và Lời chào mừng. Được truy lục từ Đại học Đà Nẵng: http://www.udn.vn/gioi-thieu/chi-tiet/thong-diep-va-loi-chao-mung

QS World University Rankings. (2021). University of Da Nang. Được truy lục từ QS World University Rankings: https://www.topuniversities.com/university-rankings/asian-university-rankings/2021

Ranking Web of Universities. (2021). Ranking Web of Universities. Được truy lục từ Country Rank: https://www.webometrics.info/en/search/Rankings/danang%20type%3Apais

Trung tâm TT-HL và Truyền thông ĐHĐN. (2021). Đại học Đà Nẵng: Sẵn sàng đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao, đem lại nhiều cơ hội việc làm và khởi nghiệp cho sinh viên. Được truy lục từ Trang tuyển sinh – Đại học Đà Nẵng: http://www.udn.vn/tin-tuc/chi-tiet/dai-hoc-da-nang-san-sang-dap-ung-nhu-cau-nguon-nhan-luc-chat-luong-cao-dem-lai-nhieu-co-hoi-viec-lam-va-khoi-nghiep-cho-sinh-vien

Việt, Đ.T & Vân, T.T.H. (2021). Phát triển, bảo đảm chất lượng chương trình đào tạo và đo lường đánh giá chuẩn đầu ra. Đà Nẵng: Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông.

Theo Đinh Thành Việt, Nguyễn Thị Hùng, Trần Thị Hà Vân, Đoàn Như Quỳnh (2021), Sách chuyên khảo “Đảm bảo và kiểm định chất lượng giáo dục đại học trong bối cảnh tự chủ đại học: Lý luận và thực tiễn”, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

Leave a reply

https://unihub.vnu.edu.vn/
https://unihub.vnu.edu.vn/wp-content/uploads/ https://unihub.vnu.edu.vn/wp-content/uploads/2016/ https://unihub.vnu.edu.vn/wp-content/uploads/2017/ https://unihub.vnu.edu.vn/wp-content/uploads/2021/ https://unihub.vnu.edu.vn/wp-content/uploads/2022/