Xây dựng văn hóa chất lượng Trường Đại học Sư phạm Thể dục Thể Thao Hà Nội góp phần thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình

I. Đặt vấn đề

Xây dựng và phát triển văn hóa giáo dục nước ta hiện nay đang là vấn đề nhận được sự quan tâm rất lớn của xã hội. Những năm trở lại đây, song song với công tác đánh giá ngoài và kiểm định chất lượng thì hệ thống giáo dục Việt Nam đã bắt đầu quan tâm đến văn hóa chất lượng ở mỗi cơ sở giáo dục. Với mục tiêu sớm tiếp cận nền giáo dục đại học tiên tiến của các nước trong khu vực Đông Nam Á, một giải pháp chủ đạo được Bộ Giáo dục và Đào tạo lựa chọn là sử dụng Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường đại học (Version 2.0, ban hành năm 2016) của AUN-QA với rất ít điều chỉnh cho phù hợp với bối cảnh Việt Nam để xây dựng Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục đại học 2017 (ban hành kèm theo Thông tư số 12/2017/TT-BGDĐT ngày 19/5/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo). Trong bộ tiêu chuẩn này, yếu tố về văn hóa đã được chính thức sử dụng để đánh giá chất lượng trường đại học. Có thể khẳng định, văn hóa đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định chất lượng của một trường đại học. Một cơ sở giáo dục đại học nếu có được những sản phẩm, giá trị văn hóa phù hợp làm tiền đề vững chắc cho nền văn hóa chất lượng Nhà trường phát triển bền vững, làm cơ sở để phát triển công tác đảm bảo chất lượng.

Nhận thức vai trò, tầm quan trọng của văn hóa chất lượng trong các cơ sở giáo dục đại học đã được nâng lên. Trường Đại học Sư phạm Thể dục Thể thao Hà Nội (Trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội) đã quan tâm xây dựng văn hóa chất lượng trong Nhà trường và bước đầu đạt được một số thành tựu nhất định. Tuy nhiên, việc đề ra các giải pháp xây dựng văn hóa chất lượng tại Trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội chưa đạt được mục tiêu đề ra, đặc biệt với tự chủ đại học hiện nay. Qua phương pháp chuyên gia, nghiên cứu sản phẩm, đánh giá trong báo cáo đánh giá ngoài, kết quả hội nghị tổng kết đảm bảo chất lượng của Nhà trường, tác giả đã phân tích đánh giá thực trạng và đề xuất các giải có tính khả thi để nâng cao văn hóa chất lượng tại Trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội góp phần thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình.

II. Nội dung

2.1 Một số vấn đề lí luận

2.1.1. Chất lượng

Theo Harvey và Green khái niệm chất lượng giáo dục được hiểu như sau: Chất lượng là sự xuất sắc (quality as excellence): Chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu (quality as fitness for purpose): chất lượng được khẳng định một khi người thụ hưởng cho rằng sản phẩm tương xứng với giá trị đồng tiền bỏ ra; chất lượng là sự chuyển đổi về chất (quality as transformation): chất lượng được thừa nhận một khi hiện trạng được nâng lên về chất (Harvey và Green,1993).

Theo khái niệm chất lượng giáo dục theo Thông tư 12/2017/TT-BGD ĐT “chất lượng của cơ sở giáo dục đại học là sự đáp ứng mục tiêu do cơ sở giáo dục đề ra, đảm bảo các yêu cầu về mục tiêu giáo dục của Luật giáo dục đại học, phù hợp với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế- xã hội của địa phương và cả nước (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2017).

2.1.2. Văn hóa chất lượng

Văn hóa chất lượng (VHCL) là một khái niệm phúc tạp, bao gồm cả văn hóa nói chung và văn hóa chất lượng nói riêng. Đã có nhiều tác giả trên thế giới và Việt Nam định nghĩa về vấn đề này, điểm hình như:

Tác giả Ahmed, S, M. (2008) khẳng định “Văn hóa chất lượng là một hệ thống các giá trị của tổ chức để tạo ra môi trường thuận lợi cho việc thiết lập và cải tiến liên tục” (Ahmed, 2008).

 “Văn hóa chất lượng đề cập đến một nền văn hóa tổ chức nhằm nâng cao chất lượng bền vững, được đặc trưng bởi hai yếu tố riêng biệt: Yếu tố thứ nhất của văn hóa chất lượng là một tập hợp các giá trị, niềm tin, những mong đợi hướng đến chất lượng; Yếu tố thứ hai, yếu tố quản lý/cơ cấu có các quy trình đảm bảo chất lượng và các nỗ lực hợp tác được xác định dẫn đến chất lượng cho các hoạt động của một tổ chức” (EUA, 2006). “Văn hóa chất lượng của một cơ sở đào tạo được hiểu là: mọi thành viên (từ người học đến cán bộ quản lý), mọi tổ chức (từ các phòng ban đến các tổ chức đoàn thể) đều biết công việc của mình thế nào là có chất lượng và đều làm theo yêu cầu chất lượng” (Lê Đức Ngọc, 2008).

Tác giả Tạ Thị Thu Hiền cho rằng: “Văn hóa chất lượng bao hàm các quy trình và công cụ đảm bảo chất lượng nhằm xây dựng hệ thống quản lý chất lượng mang nét đặc trưng riêng của tổ chức. Quan điểm văn hóa chất lượng là sự đồng thuận áp dụng chất lượng vào toàn bộ các hoạt động của đơn vị nhằm tạo ra văn hóa riêng của đơn vị (Tạ Thị Thu Hiền, 2012).

Dù có nhiều khái niệm về VHCL, nhưng nhìn chung các tác giả trên đều có chung quan điểm rằng VHCL của một tổ chức là hệ thống các chuẩn mực, các giá trị, các niềm tin được thiết lập, được sự đồng thuận và thống nhất cao của mọi thành viên trong tổ chức, từ đó mọi hoạt động của tổ chức sẽ hướng theo để đạt được chất lượng.

2.1.3. Mối quan hệ văn hóa chất lượng, đảm bảo chất lượng và tự chủ đại học

Trong thời gian gần đây, song song với việc phát triển hoạt động đảm bảo chất lượng và kiểm định chất lượng giáo dục, hệ thống giáo dục của Việt Nam đã bắt đầu quan tâm nhiều đến việc phát triển văn hóa nói chung và văn hóa chất lượng nói riêng ở mỗi cơ sở giáo dục, mặc dù lĩnh vực văn hóa chất lượng đã được các nhà nghiên cứu giáo dục tìm hiểu và công bố. Thông qua bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục đại học ban hành kèm theo thông tư 12/2017/TT-BGDĐT ngày 19/5/2017 của Bộ giáo dục và Đào tạo, lần đầu tiên yếu tố văn hóa được chính thức sử dụng để đánh giá chất lượng trường đại học.

  Văn hóa chất lượng (VHCL) là một thành tố quan trọng tác động trực tiếp đến toàn bộ hệ thống đảm bảo chất lượng mỗi cơ sở giáo dục. Xây dựng và phát triển VHCL trong mỗi cơ sở giáo dục đại học nhằm mục đích giúp mọi người nhận thức được tầm quan trọng của chất lượng trong giáo dục đại học, cụ thể là vai trò và nghĩa vụ của mỗi cá nhân trong việc đóng góp vào chất lượng tại đơn vị. Do đó, để nâng cao chất lượng, cần phải có sự cam kết của lãnh đạo và thống nhất thực hiện của tập thể, đơn vị (giảng viên, người học, cán bộ quản lý, nhân viên, công nhân viên), mọi người cần phải thấm nhuần VHCL.

Theo World Bank, để phát triển thành một đại học nghiên cứu hàng đầu, cần đảm bảo ba yếu tố quyết định là: (i) tập trung nhiều tài năng bao gồm cả cán bộ và người học; (ii) nguồn lực dồi dào để đầu tư phát triển cơ sở vật chất, đãi ngộ, trọng dụng nhân tài, tạo lập môi trường học tập tốt và triển khai nghiên cứu dẫn đầu; (iii) quản trị thuận lợi  theo cơ chế tự chủ cao và dựa trên nền tảng số hóa để tạo lập môi trường làm việc thuận lợi, thúc đẩy tầm nhìn chiến lược, óc sáng tạo và sự năng động, thích ứng nhanh với thay đổi, khả năng quy tụ, phát huy sức mạnh tổng hợp và năng lực điều phối các nguồn lực hiệu quả để đưa ra các quyết sách thúc đẩy sự phát triển của cả hệ thống (Salmi, 2009).

Ba yếu tố trên cũng là các điều kiện đảm bảo chất lượng cơ bản nhất, quyết định nhất tới chất lượng của trường đại học. Tự chủ đại học chính là giải pháp cốt yếu để gia tăng các điều kiện đảm bảo chất lượng này. Nếu ví việc trở thành đại học hàng đầu của Việt Nam và khu vực là mục tiêu phát triển lâu dài và bền vững, thì việc gia tăng các điều kiện đảm bảo chất lượng (về nhân lực, về tài chính, cơ sở vật chất, và về quản trị hệ thống) và triển khai tối ưu mô hình tự chủ đại học chính là hai yếu tố then chốt để thực hiện mục tiêu.

 Cả hai yếu tố này có tác động qua lại và gắn bó hữu cơ với nhau. Tự chủ đại học đóng vai trò là phương thức để thực hiện mục tiêu, còn đảm bảo chất lượng là công cụ để thực hiện mục tiêu. Phương thức tự chủ sẽ giúp cơ sở giáo dục đại học chủ động trong việc thiết lập các điều kiện đảm bảo chất lượng, thúc đẩy tốc độ và khối lượng tích lũy các điều kiện đảm bảo chất lượng. Ở chiều tương ứng, việc xây dựng văn hóa chất lượng sẽ thiết lập được các điều kiện đảm bảo chất lượng phù hợp qua đó giúp cơ sở giáo dục đại học triển khai được hiệu quả mô hình tự chủ và thực hiện mục tiêu phát triển. Kết quả của mối quan hệ này là chất lượng hoạt động, chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học của trường đại học được gia tăng mạnh mẽ…

2.1.4. Mô hình văn hóa chất lượng tại trường đại học góp phần thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình

Nghiên cứu của Lê Đức Ngọc và cộng sự (2012) đã giới thiệu mô hình phát triển Văn hóa chất lượng trong cơ sở giáo dục đại học dựa trên sự tích hợp các quan niệm về Văn hóa chất lượng, các yêu cầu từ bộ tiêu chuẩn kiểm định chất lượng của Bộ Giáo dục và đào tạo và các tổ chức AUN, ABET. Mô hình bao gồm các môi trường tổ chức mà một cơ sở giáo dục đại học cần tạo ra nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của Văn hóa chất lượng (Salmi, 2009).

2.1.5. Khung tiêu chuẩn đánh giá văn hóa chất lượng trường đại học theo tiếp cận giá trị

Nguyễn Thị Ngọc Xuân (2017) dựa vào mô hình VHCL của Lê Đức Ngọc và cộng sự (2012) xây dựng khung tiêu chuẩn đánh giá VHCL trường đại học theo tiếp cận giá trị gồm 5 tiêu chuẩn và 20 tiêu chí (bảng 1) (Châu Nhật Duy và Lê Đức Ngọc, 2021).

Bảng 2.1. Khung tiêu chuẩn đánh giá VHCL trường đại học theo tiếp cận giá trị

TTTiêu chuẩn/tiêu chí 
I.Tiêu chuẩn 1. Giá trị thuộc lĩnh vực học thuật
1Tiêu chí 1.1Tự do sáng tạo trong hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học
2Tiêu chí 1.2Tự do sáng tạo trong hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học
3Tiêu chí 1.3Coi trọng việc thực hiện lưu truyền học thuật trong cơ sở giáo dục đại học
4Tiêu chí 1.4Đề cao tinh thần hợp tác, chia sẻ kết quả nghiên cứu khoa học và giảng dạy
II Tiêu chuẩn 2. Giá trị thuộc lĩnh vực xã hội
1Tiêu chí 2.1Khẳng định tầm nhìn, sứ mệnh và các giá trị cốt lõi của Nhà trường được xác lập
2Tiêu chí 2.2Đề cao tính tự chủ và trách nhiệm xã hội của Nhà trường
3Tiêu chí 2.3Hoạch định cơ chế đánh giá chất lượng công việc của các cá nhân và đơn vị ở Nhà trường
4Tiêu chí 2.4Đảm bảo sự công khai, minh bạch trong quản lí tài chính
IIITiêu chuẩn 3. Giá trị thuộc lĩnh vực nhân văn
1Tiêu chí 3.1Dân chủ trong quản lí điều hành các hoạt động Nhà trường
2Tiêu chí 3.2Đảm bảo các quyền lợi theo chế độ chính sách cho đội ngũ cán bộ, giảng viên, nhân viên và người học
3Tiêu chí 3.3Đề cao trách nhiệm của cán bộ, giảng viên, nhân viên và người học đối với Nhà trường và xã hội
4Tiêu chí 3.4Nêu cao tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái trong đơn vị, giữa các đơn vị, cá nhân và với xã hội
IVTiêu chuẩn 4. Giá trị thuộc lĩnh vực văn hóa
1Tiêu chí 4.1Cán bộ viên chức và sinh viên có niềm tin sâu sắc vào các giá trị được thiết lập trong tổ chức và tích cực thực hiện các giá trị văn hóa đó
2Tiêu chí 4.2Tạo lập các quy tắc ứng xử, hợp tác, hỗ trợ, tôn trọng và nếp sống văn minh, văn hóa
3Tiêu chí 4.3Tôn vinh truyền thống tốt đẹp của Nhà trường kết hợp với bản sắc văn hóa dân tộc
4Tiêu chí 4.4Chú trọng các hoạt động văn hóa trong Nhà trường; giao lưu văn hóa, hợp tác, hội nhập với cộng đồng trong và ngoài nước
VTiêu chuẩn 5. Giá trị thuộc lĩnh vực cảnh quan và cơ sở vật chất
1Tiêu chí 5.1Đảm bảo kiến trúc, cảnh quan Nhà trường xanh, sạch, đẹp
2Tiêu chí 5.2Đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị, giảng đường, lớp học cho việc dạy, học và nghiên cứu đầy đủ về số lượng, chất lượng và các chuẩn mực mĩ thuật
3Tiêu chí 5.3Đảm bảo văn hóa thư viện (môi trường, ứng xử, giao tiếp, văn hóa đọc…)
4Tiêu chí 5.4Chăm lo cơ sở vật chất phục vụ ăn, ở, vui chơi sinh hoạt văn hóa cho các thành viên Nhà trường

Từ khung này tác giả sử dụng để đánh giá thực trạng xây dựng văn hóa chất lượng tại Trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội.

2.2. Đánh giá thực trạng xây dựng văn hóa chất lượng tại Trường đại học Sư phạm Thể dục Thể thao Hà Nội

Dựa trên phương pháp chuyên gia, nghiên cứu sản phẩm, các đánh giá trong báo cáo đánh giá ngoài 6/2020 (Trung tâm KĐCLGD-ĐHQGHN, 2020); Kết quả hội nghị tổng kết đảm bảo chất lượng của Nhà trường; Kết quả đánh giá thực trạng xây dựng văn hóa chất lượng Trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội qua khung tiêu chuẩn đánh giá VHCL trường đại học theo tiếp cận giá trị (bảng 2.1.5.1). Kết quả cụ thể như sau:

Tiêu chuẩn 1. Giá trị thuộc lĩnh vực học thuật

Qua nghiên cứu cho thấy, đa số các tiêu chí thuộc tiêu chuẩn về giá trị thuộc lĩnh vực học thuật được đánh giá chưa cao chủ yếu ở mức đạt. Trong đó, tiêu chí: Tự do sáng tạo trong hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học, thể hiện ở các các văn bản chỉ đạo, điều hành, thực hiện, giám sát và rà soát hoạt động đổi mới phương pháp dạy học và hoạt động nghiên cứu khoa học (NCKH); Nhà trường đã xây dựng Chiến lược phát triển khoa học công nghệ cho giai đoạn 2015-2020; đã triển khai các hoạt động NCKH thông qua các việc huy động, đầu tư kinh phí, hỗ trợ các giảng viên, sinh viên làm NCKH, đấu thầu các đề tài các cấp, tổ chức hội nghị hội thảo NCKH; tổng nguồn kinh phí chi cho NCKH là 1,818 tỷ đồng. Kết quả hoạt động NCKH trong 5 năm trở lại đây của Trường đã đạt được một số thành tích bước đầu. Công tác quản lý NCKH của Trường cũng được cải tiến; các kế hoạch thường niên về khoa học công nghệ và các rà soát, đánh gía thông qua các báo cáo tổng kết hàng năm, báo cáo gửi Bộ GDĐT. Nhà trường luôn tạo điều kiện giảng viên sáng tạo trong hoạt động dạy học và nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên có trách nhiệm trước thực hiện nhiệm vụ và kết quả công việc trong giảng dạy và trung thực trong nghiên cứu khoa học.

Tuy nhiên một trong những nguyên nhân ảnh hưởng việc lưu truyền học thuật của Nhà trường là trước năm 2020 Nhà trường chưa có tạp chí khoa học. Đến 12/5/2021 Nhà trường được Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông cấp Giấy phép hoạt động tạp chí in số 236/GP-BTTTT ngày 12/5/2021; được Cục Thông tin khoa học và Công nghệ Quốc gia cấp mã số chuẩn quốc tế ISSN cho Tạp chí, trở thành Tạp chí khoa học chuyên ngành Giáo dục thể chất và Thể thao trường học. Trong giai đoạn gần đây, cán bộ quản lý, giảng viên toàn trường đã thực hiện được 05 bài báo quốc tế (trong đó có 01 bài Scopus), 25 bài kỷ yếu Hội thảo quốc tế, 124 bài báo trong nước, 108 đề tài NCKH của CBGV (05 đề tài cấp Bộ, 103 đề tài cấp cơ sở); 52 đề tài NCKH của sinh viên, đặc biệt đã có 17 đề tài đạt giải cấp toàn quốc (nhất, nhì, ba, khuyến khích), 25 giải cấp trường. Cán bộ, giảng viên của Trường cũng đã có 52 sáng kiến kinh nghiệm cấp cơ sở được công nhận. Công tác NCKH đã góp phần nâng cao năng lực đội ngũ, nâng cao chất lượng đào tạo, bước đầu tạo uy tín, thương hiệu cho Trường. Mặc dù trong 5 năm vừa qua kết quả hoạt động khoa học công nghệ của Trường có xu hướng tăng lên; nhưng tỷ lệ số bài báo, kỷ yếu hội thảo (quốc tế, trong nước), tỷ lệ đề tài/tổng số GV còn thấp. Do vậy, Nhà trường cần có các giải pháp có tính đột phá trong các chiến lược phát triển trường, chiến lược khoa học công nghệ, quy chế, kế hoạch liên quan khoa học công nghệ,… trong đó có hoạt hợp tác quốc tế nhằm đẩy mạnh hoạt động khoa học công nghệ và tăng cường công bố trong nước và quốc tế, đồng thời, điều chỉnh tăng các chính sách khuyến khích, khen thưởng về vật chất và tinh thần đối với hoạt động khoa học công nghệ đối với giảng viên, sinh viên.

Tiêu chí 1.3 “Coi trọng việc thực hiện lưu truyền học thuật trong cơ sở giáo dục đại học” đây được coi tiêu chí còn nhiều hạn chế nhất tại Trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội. Nhà trường đã và đang không ngừng đổi mới phương pháp giảng dạy, thực hiện tốt hoạt động hướng dẫn sinh viên nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và chất lượng nghiên cứu của Nhà trường. Tuy nhiên, kết quả đổi mới phương pháp giảng dạy và hoạt động nghiên cứu khoa học chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới hiện nay.

Tiêu chuẩn 2 – Giá trị thuộc lĩnh vực xã hội

Qua nghiên cứu thực tiễn thấy rằng, tiêu chí 2.1 “Khẳng định tầm nhìn, sứ mệnh và các giá trị cốt lõi của Nhà trường được xác lập” được Nhà trường quan tâm và chỉ đạo kịp thời trong từng giai đoạn cụ thể. Năm 2014, Nhà trường đã tuyên bố chính thức về sứ mạng, tầm nhìn. Đến năm 2019, tầm nhìn, sứ mạng của Nhà trường được rà soát, điều chỉnh, để phù hợp với sự phát triển của xã hội. Nội dung tuyên bố về tầm nhìn, sứ mạng phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của thành phố Hà Nội và cả nước, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, nguồn lực và định hướng phát triển của Nhà trường, phù hợp với phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025 của quốc gia. Giá trị cốt lõi của Nhà trường được chính thức tuyên bố năm 2014; được rà soát, điều chỉnh năm 2019 với nội dung: “Chất lượng – Hiệu quả – Phát triển bền vững”. Đảng ủy Nhà trường đã lãnh đạo xây dựng giá trị cốt lõi bằng Nghị quyết. Nội dung giá trị cốt lõi cũng đã được công bố rộng rãi trên website của Nhà trường. Giá trị cốt lõi của Nhà trường được phát triển dựa trên truyền thống được tích lũy, đó là sự đoàn kết, gắn bó và chia sẻ của các thế hệ viên chức, người lao động của Nhà trường. Các giá trị đều hướng tới phương châm lấy “chất lượng” là vấn đề then chốt; lấy “hiệu quả” làm thước đo cho giá trị văn hóa và phát triển bền vững. Những giá trị cốt lõi, này góp phần tạo dựng nên các giá trị văn hoá của Nhà trường thông qua các phần thưởng cao quý của Đảng và Nhà nước trao tặng như Huân chương Lao động hạng Nhất, Nhì, Ba; Huân chương Độc lập hạng Ba. Đảng ủy và Ban Giám hiệu Trường đã xây dựng kế hoạch nhằm phổ biến và hướng dẫn các đơn vị, cá nhân trong Trường xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể để giữ gìn và phát triển giá trị văn hóa/giá trị cốt lõi của Nhà trường; xây dựng kế hoạch hành động, nhiệm vụ ưu tiên để giữ gìn bản sắc, văn hóa, thương hiệu của Nhà trường, thông qua các văn bản như: Kế hoạch tổ chức phổ biến, quán triệt nội dung sứ mạng, tầm nhìn, giá trị cốt lõi; Thông báo kết luận Hội nghị Đảng ủy trường về việc triển khai xây dựng kế hoạch hành động, nhiệm vụ ưu tiên để giữ gìn bản sắc, văn hóa, thương hiệu của Trường. Ban Giám hiệu cũng đã ban hành kế hoạch hành động về việc giữ gìn bản sắc, văn hóa thương hiệu của Trường theo từng giai đoạn. Tuy nhiên, giá trị cốt lõi của Trường chưa thể hiện tính đặc thù của đào tạo và nghiên cứu khoa học “Sư phạm” và “Thể dục Thể thao”. Nhà trường cũng chưa lấy ý kiến góp ý của các bên liên quan để tham gia xây dựng kế hoạch hành động và xây dựng nhiệm vụ ưu tiên để giữ gìn bản sắc, văn hóa, thương hiệu của Nhà trường; chưa có kế hoạch phát triển các giá trị cốt lõi thành văn hoá Trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội.

   Bên cạnh đó, tiêu chí 2.3 “Hoạch định cơ chế đánh giá chất lượng công việc của các cá nhân và đơn vị ở Nhà trường” còn nhiều hạn chế nhất, cụ thể: Trong Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường ban hành năm 2013 và năm 2018 quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của các phòng, khoa… Theo đó, đã quy định Phòng Tổ chức cán bộ phụ trách công tác đánh giá hiệu quả công việc của viên chức, sĩ quan, người lao động và thi đua khen thưởng. Nhà trường đã xây dựng và ban hành quy định đánh giá, phân loại viên chức và người lao động (năm 2015, 2016) và ban hành quy chế đánh giá, phân loại lao động hàng tháng và phân loại công chức, viên chức, sĩ quan và người lao động (tháng 1/2020) để quản lý, đánh giá phân loại thực hiện công việc của viên chức, người lao động. Đối với giảng viên, Trường có quy định chế độ làm việc (ban hành các năm 2016, 2018 và tháng 1/2020). Các văn bản này quy định chi tiết thời gian làm việc, các định mức và khối lượng công việc, nguyên tắc, tiêu chí đánh giá xếp loại và quy trình, trách nhiệm thực hiện cho các đối tượng để thực hiện. Quy định về công tác thi đua khen thưởng cũng đã được Nhà trường xây dựng và ban hành (năm 2018, năm 2020) để thực hiện theo đúng quy định và hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo. 

Hàng năm, Nhà trường đều ban hành hướng dẫn hoặc kế hoạch triển khai đánh giá, phân loại và bình xét thi đua để các đơn vị đã triển khai đánh giá viên chức, người lao động và bình xét thi đua theo năm học. Sau khi viên chức, người lao động tự đánh giá, tự nhận xếp loại, căn cứ kết quả nhận xét góp ý trong tập thể đơn vị, thủ trưởng đơn vị đánh giá, xếp loại gửi Phòng Tổ chức, cán bộ tổng hợp để Hiệu trưởng quyết định. Kết quả xếp loại được sử dụng là một trong số các căn cứ bình bầu, xét thi đua khen thưởng cuối năm học. Nhà trường thành lập Hội đồng thi đua khen thưởng và thực hiện công khai theo quy định. Việc đánh giá kết quả công việc của viên chức, người lao động được thực hiện công khai, minh bạch trên cơ sở phân công, giao nhiệm vụ đầu năm và hàng tháng. Kết quả đánh giá, xếp loại và khen thưởng hằng năm được sử dụng để xét nâng lương trước hạn, để đào tạo, bồi dưỡng phát triển đối với viên chức người lao động.

    Tuy nhiên, Nhà trường chưa xây dựng bộ chỉ số đánh giá kết quả thực hiện (KPI) và thực hiện đối với từng cá nhân gắn với hiệu quả thực hiện. Việc đánh giá tại các đơn vị chưa thực hiện chặt chẽ và định kỳ theo tháng, quý mà chủ yếu theo năm học, chưa gắn với các chính sách trong quy chế chi tiêu nội bộ. Mẫu phiếu tự đánh giá của viên chức, người lao động và đánh giá của cấp đơn vị chưa gắn với các nội dung và tiêu chí cụ thể về kết quả, hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ theo từng vị trí được giao.

Tiêu chuẩn 3 – Giá trị thuộc lĩnh vực nhân văn

Đa số các tiêu chí trong tiêu chuẩn 3 thực hiện mức độ đạt trở lên, trong đó, tiêu chí 3.1 “Dân chủ trong quản lí điều hành các hoạt động của Nhà trường” đây được xem là tiêu chí Nhà trường thực hiện mức thường xuyên và có hiệu quả cao nhất. Định kì hàng năm Trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội đều tổ chức Hội nghị viên chức, người lao động và Hội nghị đối thoại giữa sinh viên với Hiệu trưởng để tạo điều kiện cho cán bộ, giảng viên và sinh viên thực hiện quyền dân chủ cơ sở. Bên cạnh đó, quy chế chi tiêu nội bộ của Nhà trường cũng được ban hành, công khai, minh bạch để cán bộ, giảng viên giám sát, thực hiện. Quy chế chi tiêu nội bộ cũng thường xuyên được rà soát, sửa đổi, bổ sung phù hợp với từng giai đoạn phát triển của Nhà trường. Để nâng cao tiêu chí này, Trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội cần có cơ chế đánh giá việc thực hiện quyền dân chủ cơ sở đối với cán bộ, giảng viên và sinh viên.

Tuy nhiên, tiêu chí 3.3 “Đề cao trách nhiệm của cán bộ, giảng viên, nhân viên và người học đối với Nhà trường và xã hội” có nhiều điểm còn hạn chế. Nhà trường chưa xây dựng được các chỉ số đánh giá kết quả thực hiện công việc (KPIs) theo từng vị trí công tác. Do đó việc đánh giá thực hiện nhiệm vụ chưa sát thực tế. Vì vậy, một số viên chức, sĩ quan, người lao động trong Nhà trường chưa thực hiện trách nhiệm của mình đối với Nhà trường và xã hội. Có nhiều trường hợp chưa chú tâm công việc của mình, tập trung làm thêm ở ngoài.

 Tiêu chuẩn 4 – Giá trị thuộc lĩnh vực văn hóa

 Qua nghiên cứu, Tiêu chí 4.3 “Tôn vinh truyền thống tốt đẹp của Nhà trường kết hợp với bản sắc văn hóa dân tộc” đây là tiêu chí Nhà trường thực hiện có hiệu quả. Truyền thống tốt đẹp của Trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội luôn được lưu truyền và thực hiện để tạo động lực cho các thành viên rèn luyện nếp sống của bản thân, phong cách làm việc, đóng góp vì sự phát triển của Nhà trường. Tuy nhiên, Nhà trường đã thực hiện hoạt động giám sát, đánh giá việc rèn luyện đạo đức, tác phong của cán bộ, giảng viên; việc lấy ý kiến phản hồi về tác phong làm việc, quan hệ giao tiếp của cán bộ, giảng viên chưa được thực hiện hiệu quả.

Ngoài các tiêu chí thực hiện có hiệu quả thì tiêu chí 4.4 “Chú trọng các hoạt động văn hóa trong Nhà trường; giao lưu văn hóa, hợp tác, hội nhập với cộng đồng trong và ngoài nước” chưa thực hiện có hiệu quả. Các hoạt động văn nghệ, giao lưu văn hóa của Trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội với các cá nhân và các trường đại học trong và ngoài nước còn hạn chế. Nhà trường cần mở rộng hoạt động hợp tác quốc tế đối với các đối tác trong nước trong lĩnh vực giáo dục như các sở GDĐT, các trường phổ thông, cao đẳng và đại học, và khu vực doanh nghiệp, cựu sinh viên, đồng thời xây dựng kế hoạch cụ thể để phát triển các mối quan hệ, các đối tác này. Đồng thời, chưa có kế hoạch phân bổ nguồn lực để thực hiện công tác hợp tác quốc tế. Bên cạnh đó, Nhà trường chưa có các tuyên bố chính sách rõ ràng để phát triển các mối quan hệ đối ngoại, mạng lưới và đối tác trong nước; chưa có chính sách cụ thể và các hoạt động triển khai để khuyến khích các đơn vị, cá nhân tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế trong và ngoài nước.

Tiêu chuẩn 5 – Giá trị thuộc lĩnh vực cảnh quan và cơ sở vật chất

Tiêu chí 5.1 “Đảm bảo kiến trúc, cảnh quan Nhà trường xanh, sạch, đẹp” đây là tiêu chí được quan tâm có nhiều sự thay đổi nhất. Trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội không ngừng mở rộng, xây dựng, nâng cấp cảnh quan của Nhà trường như xây dựng lại cổng trưởng, đường đi nội bộ, đài phun nước, trồng cây xanh…; đồng thời quan tâm, chỉ đạo đảm bảo cho sinh viên nội trú có môi trường sinh hoạt và học tập tốt.

   Tiêu chí 5.2 “Đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị, giảng đường, lớp học cho việc dạy, học và nghiên cứu đầy đủ về số lượng, chất lượng và các chuẩn mực mĩ thuật” còn nhiều điểm hạn chế nhất. Mặc dù Nhà trường đã chú trọng xây dựng cảnh quan môi trường xanh, sạch, đẹp cùng với đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại; giảng đường, lớp học nhằm phục vụ cho hoạt động giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên Nhà trường chưa có chiến lược, kế hoạch trung hạn và giải pháp đột phá tạo nguồn thu gắn với trách nhiệm của từng đơn vị; chưa có cơ chế phối hợp, xác định rõ trách nhiệm của từng đơn vị trong việc khai thác, giám sát và đánh giá hiệu quả đầu tư và xử lý sự cố về CSVC, công nghệ thông tin, phương tiện dạy và học, các phòng thực hành, thiết bị. Khu vực ký túc xá, nhà ăn và Thư viện chậm được nâng cấp và cải thiện về cảnh quan để đáp ứng tốt nhu cầu các bên liên quan. Nhà trường chưa có giải pháp đảm bảo cung cấp đầy đủ tài liệu giảng dạy, học tập theo yêu cầu tại thư viện; cơ sở dữ liệu trực tuyến chưa được xây dựng và kết nối để phục vụ cho nhu cầu đào tạo và NCKH.

3. Một số giải pháp xây dựng văn hóa chất lượng tại Trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội góp phần thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình

3.1. Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức về tầm quan trọng về xây dựng văn hóa chất lượng cho các thành viên trong Nhà trường

Nâng cao nhận thức về xây dựng và phát triển văn hóa chất lượng để làm chuyển biễn mạnh mẽ và sâu sắc trong nhận thức của cán bộ, giáo viên, nhân viên và sinh viên về tầm quan trọng và nội dung của văn hóa chất lượng góp phần thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình trong giáo dục đại học nói chung và tại Trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội nói riêng. Từ đó, giúp họ có ý thức tham gia, thấu hiểu ý nghĩa của những việc cần làm và cố gắng giúp họ có ý thức tham gia, thấy hiểu ý nghĩa của những việc cần làm và cố gắng thực hiện công việc, phối hợp để thực hiện tốt các hoạt động xây dựng văn hóa chất lượng của các trường, góp phần đảm bảo chất lượng giáo dục, thực hiện tốt mục tiêu giáo dục mà Nhà trường đã đạt ra.

Xây dựng kế hoạch tuyên truyền về tầm quan trọng về yêu cầu nội dung của xây dựng văn hóa chất lượng trong Nhà trường thể hiện trọng các nội dung của Nhà trường. Quán triệt nhận thức về chất lượng là giải pháp đầu tiên và có ý nghĩa quyết định trong xây dựng VHCL trong Trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội.

Hoạt động chính trong quán triệt nhận thức về chất lượng gồm:

– Tuyên truyền về vấn đề văn hóa chất lượng góp phần thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình: Phổ biến các nội dung liên quan đến văn hóa chất lượng có tác động tích cực tới quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình. Tổ chức tuyên truyên một cách rộng rãi trong Nhà trường và các liên quan bên ngoài bằng nhiều hình thức khác nhau, trong đó tập trung vào hình thức truyền thông sử dụng công nghệ hiện đại như trang thông tin điện tử, email, mạng xã hội.

– Tăng cường đảm bảo chất lượng bên trong và quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình

Thường xuyên tổ chức các buổi seminar, hội nghị, hội thảo, các lớp đào tạo và bồi dưỡng về chất lượng cho các thành viên của Nhà trường về hoạt động đảm bảo chất lượng bên trong và quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm Nfhà trường. Những yêu cầu đối với các hoạt động này gồm: về nội dung, cần phải phù hợp với từng nhóm đối tượng là cán bộ quản lý, giảng viên, nhân viên; về phương pháp, cần chú ý đến việc tạo môi trường thảo luận, chia sẻ kinh nghiệm, đối thoại và phản biện cho các đối tượng tham gia; về chủ thể tổ chức, không chỉ do Hiệu trưởng thực hiện mà còn là hoạt động của trưởng các đơn vị và lãnh đạo các nhóm chất lượng trong Nhà trường. Bên cạnh đó, cần khuyến khích các thành viên tích cực trong Nhà trường tự tổ chức các chương trình tuyên truyền, thảo luận, bồi dưỡng và giúp đỡ đồng nghiệp, đặc biệt là đối với những thành viên phản đối chủ trương xây dựng VHCL trong Nhà trường góp phần thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình.

3.2. Xây dựng các giá trị cốt lõi, hoàn thiện các giá trị văn hóa chất lượng phù hợp bản sắc riêng tại Trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội

Việc xác lập giá trị cốt lõi và hoàn thiện các giá trị văn hóa là việc làm cần thiết để giúp các trường nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triển văn hóa chất lượng phù hợp với bản sắc riêng của mình đồng thời phải tạo được sự thống nhất và đồng bộ giữa Nhà trường và các bên liên quan trong việc thực hiện các giá trị về văn hóa.

Hiệu trưởng chỉ đạo ban hành các văn bản quy định các giá trị văn hóa trong Nhà trường sau khi có sự đồng thuận của các thành viên Nhà trường. Tổ chức xây dựng giá trị cốt lõi thể hiện tính đặc thù của đào tạo và NCKH “Sư phạm” và “TDTT”.

Nhà trường lấy ý kiến góp ý của các bên liên quan để tham gia xây dựng kế hoạch hành động và xây dựng nhiệm vụ ưu tiên để giữ gìn bản sắc, văn hóa, thương hiệu của Nhà trường; xây dựng kế hoạch phát triển các giá trị cốt lõi thành văn hoá Nhà trường. Xác định các giá trị cốt lõi về văn hóa dự trên các cơ sở đã xác lập hệ giá trị cốt lõi và chúng phải có mối quan hệ biện chứng với nhau, ngắn gọn, xác tích và dễ nhớ. Nội dung chính của các giá trị cốt lõi đảm bảo mang được nội hàm của văn hóa chất lượng đặc trưng của Nhà trường và cần được xác lập bằng văn bản, ban hành và công bố trong toàn trường và các bên có liên quan.

3.3. Xây dựng hệ thống chính sách về đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng động

Nhà trường cần xây dựng và ban hành văn bản hướng dẫn, tập huấn về việc xây dựng các chính sách về đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng; có kế hoạch và triển khai tập huấn về việc xây dựng chính sách một cách đầy đủ. Cần xây dựng và ban hành quy trình giám sát, và có báo cáo giám sát; hàng năm có các báo cáo tổng hợp đầy đủ ý kiến các bên liên quan về các chính sách đang được thực hiện; cần có các văn bản về quy trình rà soát, giám sát việc tuân thủ các chính sách; đánh giá tác động chính sách; có cơ chế rà soát, đánh giá, xây dựng các KPIs liên quan để có thể đánh giá bên trong, bên ngoài về tác động xã hội hiệu quả KT-XH.

Tổ chức khảo sát sự hài lòng của các bên liên quan sau các cải tiến, điều chỉnh chính sách; có các báo cáo sự phản hồi của các bên liên quan trong quá trình thực hiện, và sau cải tiến; đồng thời nghiên cứu bổ sung một số chính sách cốt lõi được nêu trong bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục đại học, một số nội dung có tính nguyên tắc chỉ đạo các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng như: tự do học thuật, quy tắc đạo đức nhà giáo trong đào tạo; xử lý xung đột lợi ích trong nghiên cứu khoa học, xây dựng hình mẫu công dân tích cực trong phục vụ cộng đồng,…

Chủ động, thống nhất, đẩy mạnh công tác khoa học công nghệ cho đúng vị trí của nó trong một trường đại học, một đơn vị khoa học công nghệ trong thời đại CMCN 4.0; Điều chỉnh, cập nhật Quy định về quản lý khoa học công nghệ, Quy chế chi tiêu nội bộ nhằm chú trọng đến các nguồn kinh phí cho khoa học công nghệ, đặc biệt theo Nghị định 99/2014/NĐ-CP ngày 25/10/2014 của Chính phủ, và các khuyến khích cho các công bố quốc tế.

Đẩy mạnh hoạt động khoa học công nghệ và tăng cường công bố trong nước và quốc tế, tăng tỷ lệ số bài báo quốc tế và trong nước, các đề tài NCKH của giảng viên và sinh viên, đồng thời chú trọng tăng cường hoạt động ứng dụng chuyển giao khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế trong khoa học công nghệ nhằm khuyến khích hoạt động này và tăng nguồn thu.

3.4. Tổ chức phát triển nguồn nhân lực trong Nhà trường

Tổ chức xây dựng văn bản quy định cụ thể về việc thực hiện rà soát định kỳ ít nhất 1 lần/năm về chế độ, chính sách, quy trình về quản lý nguồn nhân lực; cần xây dựng các chỉ số, chỉ báo chủ yếu (KPIs) để có thể đánh giá việc thực hiện các chính sách về nhân lực; hoàn thiện và chi tiết hóa Đề án vị trí việc làm, khung năng lực để rà soát quy hoạch GV và nhân viên hàng năm một chi chi tiết hơn. Đồng thời hoàn thiện công tác khảo sát về sự hài lòng của các bên liên quan về các chế độ, chính sách về quản lý và phát triển nguồn nhân lực của Nhà trường làm cơ sở điều chỉnh các chính sách.

Xây dựng kế hoạch và lộ trình thực hiện để đạt được các chỉ tiêu phát triển nguồn nhân lực lưu ý đến các chỉ tiêu về chất lượng phù hợp với sứ mạng, mục tiêu và tầm nhìn đã tuyên bố; cần chú trọng các chế độ, chính sách mang tính đột phá trong hỗ trợ bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực chú trọng đến đội ngũ GV và NV có vai trò cốt lõi cho việc thực hiện chiến lược và mục tiêu phát triển giai đoạn tới; cần rà soát, bổ sung để hoàn thiện khung năng lực từng vị trí trong đề án vị trí việc làm, xây dựng và áp dụng đánh giá kết quả thực hiện theo KPIs và đánh giá nhu cầu đào tạo phát triển theo năng lực; tổ chức lấy ý kiến của CB, GV, NV về mức độ hài lòng đối với các chính sách, các hoạt động quản trị nguồn nhân lực; rà soát tổng thể chức năng nhiệm vụ các đơn vị và định biên nhân lực và có giải pháp đào tạo lại, điều chuyển nội bộ đảm bảo chuyên nghiệp theo vị trí việc làm kể cả đối với vị trí phục vụ; hoàn thiện chính sách về đãi ngộ, đào tạo và sử dụng đội ngũ CBGVNV, trong đó có chính sách thu hút GV trình độ cao, đầu ngành.

Để thực hiện biện pháp này, hiểu trưởng cần thực hiện các công việc sau: Tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về việc triển khai thực hiện văn hóa chất lượng trong Nhà trường cho viên chức, người lao động. Tổ chức lớp tập huấn, hội thảo quốc gia, quốc tế về các hoạt động học thuật, chuyên môn nghiệp vụ, văn hóa ứng xử, nếp sống văn minh cho toàn thể viên chức, người lao động. Tổ chức tòa đàm về các nội dung phát triển văn hóa chất lượng trong trường đại học, cách triển khai thực hiện hoạt động này. Đưa ra các tình huống có thể xảy ra trong quá trình thực hiện để viên chức, người lao động nghiên cứu, suy nghĩ, trao đổi và rút kinh nghiệm, tìm hướng giải quyết. Mời các chuyên gia về kiểm định chất lượng giáo dục, am hiểu về văn hóa chất lượng trường đại học về trao đổi nội dung triển khai phát triển văn hóa chất lượng trường đại học.

3.5. Xây dựng môi trường làm việc chất lượng, khuyến khích phát huy văn hóa tại Trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội

a) Xây dựng truyền thống về chất lượng

Truyền thống về chất lượng của Nhà trường là sự tiếp nối và phát triển các tư tưởng, quan điểm và hành vi chất lượng độc đáo và riêng biệt của Nhà trường qua các giai đoạn phát triển, đảm bảo sự phù hợp với tầm nhìn và sứ mạng về chất lượng và hệ giá trị chất lượng. Để xây dựng VHCL, cần xác lập các nội dung truyền thống về chất lượng của Nhà trường với các bước như sau:

Lập nhóm xây dựng nội dung truyền thống về chất lượng.

Tổ chức thu thập và lựa chọn ý tưởng: các thành viên độc lập đưa ra các ý tưởng của mình theo định hướng của trưởng nhóm; sàng lọc và sắp xếp các ý tưởng; lập bảng nội dung truyền thống về chất lượng do nhóm đề xuất và do lãnh đạo Nhà trường định hướng; tổ chức lấy ý kiến góp ý bảng nội dung truyền thống về chất lượng; hình thành bảng nội dung truyền thống về chất lượng chính thức. Hiệu trưởng trao đổi với chủ tịch hội đồng quản trị về nội dung truyền thống về chất lượng; tuyên bố nội dung truyền thống về chất lượng của Nhà trường.

b) Đổi mới cơ chế, chính sách đảm bảo chất lượng

Đổi mới cơ chế về chất lượng là đổi mới phương thức quản lý chất lượng, đây là yếu tố quan trọng cấu thành bầu không khí làm việc vì chất lượng, cho chất lượng trong Nhà trường. Chúng tôi đề xuất đổi mới quản lý chất lượng của Trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội theo tiếp cận mô hình quản lý chất lượng tổng thể (TQM), gồm đổi mới lãnh đạo chất lượng (quality leadership), hoạch định chất lượng (quality planning), tổ chức chất lượng (quality organizational structure), kiểm soát chất lượng (quality control) và cải tiến chất lượng (quality improvement).

Đổi mới chính sách về chất lượng nhằm hoàn chỉnh hệ thống chính sách đảm bảo sự phù hợp với tầm nhìn và sứ mạng về chất lượng, hệ giá trị chất lượng, truyền thống về chất lượng và cơ chế về chất lượng của Nhà trường; giúp tạo động lực phấn đấu hoàn thành tốt nhất các nhiệm vụ của mỗi thành viên trong Nhà trường, đặc biệt là tạo sự gắn bó lâu dài của đội ngũ với Nhà trường, giúp giảm tình trạng “chảy máu chất xám” đang có chiều hướng gia tăng. Tuy nhiên, hệ thống chính sách về chất lượng phải phù hợp giúp nâng cao hiệu quả các nguồn lực của Nhà trường.

– Đổi mới chính sách về tổ chức và nhân sự: công tác bổ nhiệm dựa trên các tiêu chí như các tiêu chuẩn nghề nghiệp, mức độ hoàn thành công việc, thâm niên công tác, mức độ tín nhiệm của lãnh đạo và đồng nhiệp; công tác đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ: đào tạo và bồi dưỡng cho từng nhóm đối tượng với nhiều hình thức khác nhau như đào tạo dựa trên công việc (on job training) (được thực hiện hàng ngày), đào tạo ngoài Nhà trường (off – job training) (được thực hiệntheo từng nhóm trong một thời gian nhất định bên ngoài Nhà trường), huấn luyện (coaching) (hoạt động diễn ra giữa một người huấn luyện (coach) với một người được huấn luyện (coachee), tự đào tạo (self – development),vv…

– Đổi mới chính sách về tiền lương và thưởng: chế độ tiền lương dựa trên các tiêu chí như chức danh, mức độ hoàn thành công việc, thâm niên công tác, trình độ đào tạo, kỹ năng nghề nghiệp, kết quả thi đua, mức độ đánh giá của người học; chế độ khen thưởng đối với thành tích thi đua định kỳ, đột xuất và thư khen của khách hàng dựa trên các tiêu chí như chức danh, mức độ của thành tích, trình độ đào tạo, kỹ năng nghề nghiệp.

Các bước xây dựng chính sách như sau: Thành lập nhóm đổi mới chính sách chất lượng; Phân tích, đánh giá những ưu điểm và tồn tại của các chính sách hiện tại so với tầm nhìn và sứ mạng về chất lượng, mục tiêu chất lượng, hệ giá trị chất lượng, vv… Đề xuất các phương án chính sách. Dự thảo các phương án chính sách; Tổ chức lấy ý kiến về dự thảo phương án chính sách; Thảo luận và hình thành phương án chính sách; Hiệu trưởng ra quyết định ban hành chính sách; Công bố chính sách.

Ngoài ra, cần xây dựng bộ tiêu chí đánh giá VHCL trong Trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội. Đây làcông cụ quan trọng nhằm lượng hóa kết quả xây dựng VHCL, làm rõ mức độ đóng góp của VHCL đối với sự phát triển của Nhà trường; giúp đánh giá mức độ đạt được của từng giải pháp xây dựng VHCL để từ đó có sự điều chỉnh, bổ sung đổi mới cho phù hợp.

3.6. Đầu tư cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng đáp ứng các nhu cầu về đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng

Đầu tư để tích hợp cơ sở dữ liệu và các hệ thống phần mềm (hiện còn rời rạc, nhỏ lẻ). Tiếp tục triển khai rà soát, đánh giá hiệu quả đầu tư và khai thác hằng năm về các thiết bị công nghệ thông tin, cơ sở hạ tầng hệ thống mạng để có kế hoạch đầu tư, nâng cấp, bảo đảm an toàn mạng và dữ liệu dự phòng, hệ thống bảo mật. Nhà trường cũng cần tổ chức định kỳ khảo sát lấy ý kiến cán bộ quản lý, giảng viên và người học về chất lượng hệ thống công nghệ thông tin và công tác phục vụ về thông tin.

Chỉ đạo các đơn vị xây dựng kế hoạch chi tiết về nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị vào đầu năm học để giám sát. Cần ưu tiên chống xuống cấp, nâng cấp cơ sở vật chất, hạ tầng khu vực thư viện và khu ký túc xá (các tòa nhà chưa xã hội hóa, chưa được nâng cấp) để đáp ứng nhu cầu của các bên liên quan; có cơ chế theo dõi, lấy ý kiến các bên liên quan và đánh giá thường kỳ về hiệu quả và tình hình sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết thiết bị để có giải pháp cải tiến, đáp ứng tốt hơn nhu cầu sử dụng phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng.

III. Kết luận

Kết quả nghiên cứu cho thấy thực trạng xây dựng VHCL của Trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội đã được quan tâm và đạt được những thành tựu nhất định như: Nhà trường đã ban hành tầm nhìn, sứ mệnh và các giá trị cốt lõi của Nhà trường. Việc thực hiện dân chủ trong quản lý điều hành của Nhà trường đã được chú trọng. Truyền thống tốt đẹp của Trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội luôn được lưu truyền và thực hiện để tạo động lực cho các thành viên rèn luyện nếp sống của bản thân, phong cách làm việc, đóng góp vì sự phát triển của Nhà trường. Cảnh quan Nhà trường luôn được quan tâm và từng bước đảm bảo xanh, sạch, đẹp. Bên cạnh những thành tựu còn có những hạn chế, bất cập như: Đa số các tiêu chí thuộc tiêu chuẩn về giá trị thuộc lĩnh vực học thuật được đánh giá chưa cao chủ yếu ở mức đạt, tỷ lệ đề tài/tổng số GV còn thấp. Kết quả đổi mới phương pháp giảng dạy và hoạt động nghiên cứu khoa học chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới hiện nay. Nhà trường chưa xây dựng bộ chỉ số đánh giá kết quả thực hiện (KPI) và thực hiện đối với từng cá nhân gắn với hiệu quả thực hiện. Việc đánh giá tại các đơn vị chưa thực hiện chặt chẽ và định kỳ theo tháng, quý mà chủ yếu theo năm học, chưa gắn với các chính sách trong quy chế chi tiêu nội bộ. Nhà trường chưa có giải pháp đảm bảo cung cấp đầy đủ tài liệu giảng dạy, học tập theo yêu cầu tại thư viện; cơ sở dữ liệu trực tuyến chưa được xây dựng và kết nối để phục vụ cho nhu cầu đào tạo và NCKH. Qua đó, nghiên cứu đề xuất giải pháp để VHCL của Nhà trường đạt được giai đoạn cao hơn là giai đoạn phát triển tiến dần đến giai đoạn hoàn thiện. Nhà trường cần thực hiện các giải pháp : (1) Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức về tầm quan trọng về xây dựng văn hóa chất lượng cho các thành viên trong Nhà trường; (2) Xây dựng các giá trị cốt lõi, hoàn thiện các giá trị văn hóa chất lượng phù hợp bản sắc riêng tại Trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội; (3) Xây dựng hệ thống chính sách về đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng động; (4) Tổ chức phát triển nguồn nhân lực trong Nhà trường; (5) Xây dựng môi trường làm việc chất lượng, khuyến khích phát huy văn hóa tại Trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội; (6) Đầu tư cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng đáp ứng các nhu cầu về đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng. Thực hiện đồng bộ các giải pháp trên sẽ nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của văn hóa chất lượng trong giáo dục đại học, cụ thể là vai trò và nghĩa vụ của mỗi cá nhân trong việc đóng góp vào chất lượng tại đơn vị. Do đó, nâng cao chất lượng, sự cam kết của lãnh đạo và thống nhất thực hiện của tập thể, đơn vị (giảng viên, người học, cán bộ quản lý, nhân viên, người lao động), mọi người thấm nhuần VHCL, góp phần thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình phù hợp theo hướng tự chủ đại học.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Ahmed, S, M. (2008), Quality Culture. College of Engineering&Computing, Florida Internatinal University, Miami, Florida

Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017) Quy định về kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục đại học (ban hành kèm theo Thông tư 12/2017/TT-BGDĐT, ngày 19/5/2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

Châu Nhật Duy và Lê Đức Ngọc (2021), Đánh giá văn hóa chất lượng: Nghiên cứu trường hợp trường Đại học Đồng Tháp. Tạp chí Giáo dục số 493 (kì I-1/2021) tr 54-58

EUA (2006), Quality Culture in European Universities: a bottom-up approach, Brussels

Harvey và Green, D. (1993), Defining quality, Assement and Evaluation in Higher Education

Tạ Thị Thu Hiền (2012), “Xây dựng và phát triển văn hóa chất lượng trong Đại học Quốc gia Hà Nội”, Kỷ yếu Hội thảo Văn hóa chất lương tại Cần Thơ

Salmi, J. (2009). The challenge of establishing world-class universities. Washington, DC: The World Bank

Lê Đức Ngọc và cộng tác viên (2008), “Xây dựng và duy trì văn hóa chất lượng tạo nội lực cho cơ sở đào tạo đáp ứng yêu cầu của thời đại chất lượng”, Tạp chí Thông Tin giáo dục 

Trung tâm Kiểm định Chất lượng giáo dục-Đại học Quốc gia Hà Nội (2020), báo cáo tự đánh giá và đánh giá ngoài Trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội giai đoạn 2015-2020

Theo Lê Học Liêm (2021), Sách chuyên khảo “Đảm bảo và kiểm định chất lượng giáo dục đại học trong bối cảnh tự chủ đại học: Lý luận và thực tiễn”, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

Leave a reply

https://unihub.vnu.edu.vn/
https://unihub.vnu.edu.vn/wp-content/uploads/ https://unihub.vnu.edu.vn/wp-content/uploads/2016/ https://unihub.vnu.edu.vn/wp-content/uploads/2017/ https://unihub.vnu.edu.vn/wp-content/uploads/2021/ https://unihub.vnu.edu.vn/wp-content/uploads/2022/